Đề tài Enzim tổng hợp ATP- ATP Synthase
Bao gồm 3 phần:
Phần đầu F1 dễ hòa tan vào nước và có thể tách khỏi màng dễ dàng
Phần F0 ghét nước nằm trên màng thực hiện vận chuyển hydro
Phần dải làm nhiệm vụ liên kết F1 vào F0
ENZIM TỔNG HỢP ATPATP SYNTHASEGiáo viên hướng dẫn: TS. Võ Văn ToànHọc viên: Thái Thị KhuyếnCấu tạo của ATP SynthaseCác thành phần của enzimBao gồm 3 phần: Phần đầu F1 dễ hòa tan vào nước và có thể tách khỏi màng dễ dàngPhần F0 ghét nước nằm trên màng thực hiện vận chuyển hydroPhần dải làm nhiệm vụ liên kết F1 vào F0Mô hình lắp ghép các đơn vị của ATPsynthaseChức năng của enzimTạo ra ATP từ ADP và photphat vô cơ- ADP + Pi + Năng lượng từ sự vận chuyển ion → ATP H+ qua màng theo gradienCơ chế tổng hợp ATPADP3- + H3PO4- + 2H+ngoài→ ATP4- + H2O + 2H+trongMột nguyên tử oxy của ADP tương tác với nguyên tử P của phot pho vô cơ (Pi) thành dạng trung gian hóa trị 5 và sau đó thành ATP và tách ra một phân tử nước Sau khi tổng hợp ATP xong mới phân ly hai proton từ ATP và thải về phía trong màng. Hoạt động của chuỗi vận chuyển điện tử đã bơm H+ vào màng trong. Những ion H+ tạo ra điện thế gây nên sự chênh lệch thế năng điện thế. Khi động cơ quay mỗi lần 1 góc 120o làm các tiểu phần của F1 tiếp xúc và tác động việc liên kết giữa ADP và Pi để tổng hợp ATP.Trong thực tế các cuộc thí nghiệm phụ thuộc vào các túi. Khi 2 túi cùng đóng lại trong cấu trúc, cùng với chất oxi hóa (Aox) hình thành cấu trúc disunphit (R-S-S-R) tạo liên kết xystine giữa chúng. Liên kết có thể được bẻ gãy bởi sự thêm vào của các tác nhân khử.A0x + 2 R-SH AH2 + R-S-S-RThêm vào đó, F1 có thể đảo chiều ở các tiểu đơn vị mà không phá vỡ cấu trúc disulphide, vì vậy tiểu đơn vị b có thể được di chuyển và gắn vào sau đó.Phương pháp tiếp cận hóa sinhTrong những cuộc thí nghiệm này, một túi được đưa vào vị trí D380 của tiểu đơn vị β tại vị trí đột biến có định hướng (D380C)1 túi được đưa vào tiểu đơn vịγ(C87S). Giữa β và γ tạo nên cầu nối disunfitTrước đây có ý kiến cho rằng sự hình thành nên cầu nối khử hoạt tính enzim. Và để chứng minh các cuộc thí nghiệm đã tiến hành bằng cách đánh dấu chất đồng vị 35S của F1-ATP-ase.Phương pháp tiếp cận hóa sinhDTNB được bổ sung như là 1 chất oxi hóa để hình thành liên kết –S-S-.Trộn lẫn βD380C-F1 và γC87S-F1 với tỉ lệ 1:1 mol.Giữa tiểu đơn vị β và γtạo thành cặp đôi liên kết g-S-S-b.3. Sự trộn lẫn này đã bẻ gãy các cầu nối, các cầu nối đã biến đổi do sự cộng thêm các tác nhân oxi hóa.Tiến hành các thí nghiệm đòi hỏi cần sự có mặt của ±ATP, Mg2+, v.v.. Phương pháp tiếp cận hóa sinhCấu tạo của cơ quan dẫn truyền protonCặp xoắn của màng Cấu trúc chưa quan sát trực tiếp Cấu tạo của cơ quan dẫn truyền protonWolgang Junge đưa ra giả thuyết tiểu đơn vị a có 1 cổng cho sự đi vào của các proton từ P-phase (pha chủ động), và 1 cổng cho sự đi ra từ N-phase (pha thụ động). Khi 1 proton đã xuyên qua từ P-phase, nó trung hòa axit còn dư ở chỗ xoắn ốc của tiểu đơn vị c. Tại vị trí trung hòa có thể tiểu đơn vị c xoay kết hợp với tiểu đơn vị a. Sự luân chuyển này cho phép nó mất proton, và kết hợp với tiểu đơn vị a của phức hợp. Kế tiếp có thêm 1 proton vào cho phép tiểu đơn vị c để xoay 1/n × 3600 cho mọi proton (n: hóa học lượng tử).Proton chuyển động qua màng gây ra chuyển động quayProton xâm nhập vào nửa kênh cytosolic, trung hòa AspAsp vào nửa kênh matrix Proton vào matrix, khôi phục hê thốngCon đường Proton xuyên qua màng Nửa kênh CytosolicNửa kênh MatrixĐể hoàn thành việc tổng hợp 1 ATP cần 3 vị trí xúc tác, 3 hoặc 4 H+ cho mỗi ATP.DCCD (dicyclohexylcarbodiimide) được xem là 1 máy hoạt động như 1 đồng hóa trị “cộng hóa trị”.Sự gắn kết với F0Cpaldis tiến hành thí nghiệm theo vị trí của dư lượng cysteine để khám phá các láng giềng của subunits thông qua hình thành của các cầu nối disulphide.Lưu ý: thân của enzim ATP phân thành 2 thân, một ở trung tâm, bao gồm tiểu phần ε vàγ, liên kết với phức hợp tiểu phần c, và ngoại biên khác.Sự tiến hóa của F1 ATPaseKết cấu của phức hợp men F1 F0Walker và các đồng nghiệp mới đây đã phát hiện từ một cấu trúc tinh thể có chứa một ATP-synthase hoàn chỉnh phức tạp từ ty thể men (bia rượu). Tóm tắt ATP synthase là một động cơ quay phức tạp trong chuyển đổi năng lượng sinh học. F0 có 1 máy quay đốt nhiên liệu do sự vận động các proton. ATP synthase ở ty thể men: 1 vòng có 10 tiểu đơn vị c. Mỗi tiểu đơn vị c có dạng xoắn hình chữ chi. Giữa vòng số 6 đến 7 của tiểu đơn vị c có sự tiếp xúc chặt chẽ với cuống trung tâm. Mối liên hệ giữa vòng c và cuống cho thấy chúng có thể xoay như một thể thống nhất trong suốt quá trình xúc tác.Một bất ngờ từ những công trình của Norbert Dencher và Andreas Engel người đã sử dụng kính hiển vi nguyên tử (AFM) để nghiên cứu cấu trúc của các tiểu đơn vị c-subunit từ lục lạp F0 (subunit-III). Ở đây đếm được tiểu đơn vị c trong vòng 1 là 14.Tóm tắt Chú giải Subunit-III oligomers của ATP synthase trong lục lạp được nhìn thấy bằng cách sử dụng kính hiển vi nguyên tử, trong môi trường MgCl2 25 mM, 10mM Tris-HCl, độ pH 7.8 và ở nhiệt độ phòng. Có 2 giả thuyết:4. Số c-subunit trong mỗi vòng là không cố định, khác nhau trong hệ thống (như đã được tìm thấy bởi sự khác nhau từ lục lạp và ty thể).5. Nó sẽ rất thú vị để mở rộng những vùng xa hơn. Các kết quả nghiên cứu gần đây nhất qua kính hiển vi nguyên tử bởi nhóm Engel's phối hợp với Dimroth cho rằng ít nhất một loài vi khuẩn có một số trung gian c-subunit là 11 trong vòng F0 của Tartaricus Ilyobacter.
File đính kèm:
- NANG LUONG SINH HOC P1.ppt