Đề tài Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt Nam
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần nội dung
I. Tổng quan về giáo dục dân số
Lịch sử giáo dục dân số
Khái niệm , bản chất của giáo dục dân số
Mục tiêu , đối tượng và nội dung của giáo dục dân số
Sự cần thiết phải giáo dục dân số
Phương thức tổ chức và phương pháp giảng dạy giáo dục dân số
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
Khái niệm
Đặc điểm
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp
namGia tăng tội phạm xã hội : Do khan hiếm phụ nữ nên xảy ra các tội phạm lừa đảo, bắt cóc , buôn bán trẻ em gái và phụ nữ , tệ nạn mại dâm đã xảy ra và có thể tăng lên nhiều hơn nữa . Phụ nữ có thể bị ép buộc sinh thêm con , ép buộc phá thai nhi nếu là con gái , bị ngược đãi và ruồng bỏ điều này ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của người phụ nữ , cũng tạo tâm lí nặng nề cho cả vợ và chồng . II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 4. Hậu quả 25Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam Nhằm khắc phục những hậu quả do mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh gây ra , hiện nay Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều biện pháp như :- Tuyên truyền : Cần tuyên truyền , phổ biến thực hiện nghiêm khoản 2 , điều 7 Pháp lệnh Dấn số về việc cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức ( như tư vấn , chuẩn đoán giới tính của thai nhi , phá thai ) . II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 5. Giải pháp26Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam - Tuyên truyền : Việc tuyên truyền phổ biến được áp dụng cho tất cả người dân : cả nhà cung cấp ( như cán bộ y tế , người cung cấp dịch vụ tư vấn và kỹ thuật để sinh con có giới tính theo ý muốn ,) , cả các khách hàng là những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ . Đồng thời , cần vận động cả chính quyền , các đoàn thể chính trị - xã hội để họ quan tâm giám sát việc thực thi pháp luật . II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 5. Giải pháp27Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam - Tuyên truyền : Cần tuyên truyền , giáo dục về bình đẳng giới . Phê phán mạnh mẽ mọi hủ tục lạc hậu , mọi biểu hiện không đúng như “ trọng nam khinh nữ ” . Cần nêu gương các gia đình có con một bề , đặc biệt một bề là nữ thành đạt, hạnh phúc .II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 5. Giải pháp28Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam - Chính sách và pháp luật : Cần xây dựng và thực thi Luật bình đẳng giới .Chú ý các khía cạnh bình đẳng giới và lồng ghép giới vào quá trình xây dựng các chính sách kinh tế - xã hội – môi trường . Đồng thời , có các giải pháp đồng bộ để phòng và chống nạn buôn bán phụ nữ , trẻ em . Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm Pháp lệnh Dân số về lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức .II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 5. Giải pháp29Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam - Về nghiên cứu : Cần tổ chức nghiên cứu thẩm định lại tình trạng mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh . Xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm ngăn chặn và khắc phục tình trạng này .II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 5. Giải pháp30Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt namGiáo dục làm thay đổi quan niệm “ trọng nam, khinh nữ, nối dõi tông đường ” Khắc phục tình trạng chênh lệch ngày càng tăng giữa tỷ lệ sinh trẻ em trai và trẻ em gái, dẫn tới làm mất cân bằng giới tính trong tương lai .Hiện nay , Nhà nước đã quán triệt thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau làm thay đổi nhận thức trên . Ví dụ , thực hiện theo Pháp lệnh Dân số năm 2003III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 1.Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh31Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam- Giáo dục từng bước làm thay đổi hành động của người dân , đặc biệt người ở độ tuổi sinh đẻ .Giáo dục cho mọi người có những suy nghĩ , quyết định đúng đắn về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh Từ đó , mỗi người dân hình thành trong tiềm thức về bình đẳng giới , đề cao vai trò và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nữ giới phát triển và thể hiện mình .III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 1.Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh32Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam- Giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ y tế để họ xem xét việc nạo phá thai phù hợp ( nhất là phá thai trên 12 tuần tuổi ).- Ngoài ra, cần giáo dục về chiến lược dân số để các cơ quan Nhà nước quản lý, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính và có những biện pháp quyết liệt nhằm thực hiện mục tiêu cân bằng giới tính.III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 1.Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh33Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam- Trong nhà trường , việc giáo dục dân số về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh cũng có ý nghĩa đặc biệt . Nó thể hiện sự hiểu biết , đánh giá nhận thức đúng đắn về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường .-> Đó chính là định hướng cho hành động trong sinh đẻ sau này của các thế hệ trẻ. Đồng thời , chính những lớp trẻ sẽ góp phần lớn trong việc tuyên truyền và tác động mạnh mẽ các thế hệ trướcIII. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 2. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông 34Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam Địa lý là một ngành khoa học có tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến vấn đề dân số về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh . Việc nghiên cứu , tìm hiểu dân số về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực nhất hiện nay để giảm và khắc phục hậu quả của mất cân bằng giới tính .III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh 2. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông 35Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt nam Đảng và Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp khắc phục tình trên mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh . Tỉ lệ mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh có sự chênh lệch cao và rất cao tại một số tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Duyên hải . Những báo động này đòi hỏi việc bắt tay vào thực thi của toàn dân để khắc phục hậu quả khó lường xảy ra do vấn đề dân số gây ra.Là sinh viên trường sư phạm , việc hiểu rõ những vấn đề về mất cân bằng giới tính là việc không thể thiếu để không những tự mình thực hiện tốt các điều khoản về dân số của Đảng và Nhà nước mà còn góp phần tuyên truyền , giáo dục cho các thế hệ học sinh nắm bắt được mọi vấn đề về dân số , giúp phát triển toàn diện thế hệ trẻ của đất nước , góp phần xây dựng , bảo vệ và phát triển tổ quốc . C. Kết luận36Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt namD. Chữ viết tắtKHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đìnhGDDS : Giáo dục dân số UNFPA : Quỹ dân số Liên Hợp Quốc – ( United Nations Fund for Population Activities)37Gi¸o dôc d©n sè vÒ mÊt c©n ®èi giíi tÝnh ë trÎ em vµ trÎ s¬ sinh cña ViÖt namE. Tài liệu tham khảoGiáo trình giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản – Sách do Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA) tài trợ thông qua dự án VNM 7 PG 0009 Bộ giáo dục và Đào tạo , 2008Vietbao.vn Lao Động số 302 Ngày 27/12/2007 VOVNEWS_VN Vnexpress.netCác Pháp lệnh Nhà nước38Pháp lệnh Dân số về lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức . - Chính phủ đưa ra ngày 16/09/2003 trong Nghị định số 104/NĐCP hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số. Theo đó, mọi hành vi như phổ biến các biện pháp tạo giới tính, chẩn đoán giới tính thai nhi bằng xét nghiệm máu, siêu âm, hoặc loại bỏ thai nhi vì lý do giới tính đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý. Nghị định nêu rõ, nghiêm cấm: Tuyên truyền phương pháp tạo giới tính thai nhi dưới mọi hình thức: tổ chức nói chuyện, viết, dịch, nhân bản các loại sách báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi hình, ghi âm; tàng trữ, lưu truyền tài liệu, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp tạo giới tính thai nhi. Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp: xác định qua triệu chứng, bắt mạch, xét nghiệm máu, gene, nước ối, tế bào, siêu âm Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.39Pháp lệnh Dân số về lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức Bên cạnh điều khoản nghiêm cấm thực hiện việc lựa chọn giới tính thai nhi, nghị định cũng nghiêm cấm các hành vi cản trở hoặc cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình như: Đe dọa, xúc phạm nhân phẩm hoặc thân thể người sử dụng các biện pháp tránh thai, người sinh toàn con trai hoặc con gáiÉp buộc sử dụng biện pháp tránh thai; hoặc Gây khó khăn cho người tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai. Ngoài ra, nghị định còn nghiêm cấm việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các loại phương tiện tránh thai kém chất lượng, quá hạn sử dụng, hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam. Nghị định cũng giải thích rõ, mỗi cặp vợ chồng có quyền và nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, để đảm bảo hạnh phúc và bền vững.Pháp lệnh Dân số năm 2003. - Ngày 16/9/2003, tại Nghị định số 104/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định Pháp lệnh Dân số năm 2003 cụ thể hóa qua Điều 10 của Pháp lệnh Dân số năm 2003 "Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững". Trung Quốc và Đài Loan- Sinh bé trai nhiều hơn bé gái Trong vài thập kỷ tới có khoảng 40 triệu chàng trai Trung Quốc khó và không thể lấy được vợ Khả năng quan hệ tình dục ngoài hôn nhân tăng lên , nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục ( trong đó có HIV/AIDS ) cũng tăng cao . Phải ra nước ngoài để kết hôn vì trong nước không có đủ nữ giới Điều này giải thích vì sao chỉ trong vòng 10 năm ( từ 1995 – 10 / 2004 ) Đài Loan đã cấp 84.479 visa cho các cô dâu Việt Nam và hàng chục nghìn visa cho cô dâu các nước Đông Nam Á khác .
File đính kèm:
- MAT CAN DOI GIOI TINH O TRE EM VA TRE SO SINH.ppt