Đề tài Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại

Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ?

 Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng .vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn .

 Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay .

Có thể định nghĩa tín dụng như sau :

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

 

doc80 trang | Chia sẻ: dung1611 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
gặp phải, từ đó sẽ có quyết định tín dụng đúng đắn nhất với rủi ro thấp nhất. 
3.2.1.8 Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của ngân hàng.
 Hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với các rủi ro, rủi ro có nhiều loại như rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất ..vv. Trong những rủi ro thì rủi ro tín dụng được đặc biệt chú ý. Quá trình đầu tư phát triển kinh tế cần một lượng vốn rất lớn, thời hạn dài dẫn đến rủi ro xây ra là rất lớn có thể gây thiệt hại cho ngân hành về nhiều mặt. Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của sở I NHĐT&PTVN là hết sức cần thiết. 
 Để thiết lập quỹ dự phòng rủi ro một cách thích hợp và có hiệu quả ngân hàng có thể phân chia các khoản tín dụng theo các tiêu thức thich hợp với các mức rủi ro khác nhau từ đó sẽ có thể xác lập tỷ lệ dự phòng rủi ro. Các tiêu thức này có thể là theo thời gian của các khoản tín dụng, theo hình thức tín dụng ..vv.
 3.2.1.9 Có kế hoạch chuẩn hoá cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách đối với cán bộ tín dụng .
 Vai trò con người trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành ngân hàng nói riêng là không thể phủ nhận. Thực tế cho thấy ngân hàng nào có đội ngũ cán bộ, nhân viên nhanh nhậy, sáng tạo trong công việc, có tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao, vì lợi ích của ngân hàng thì ngân hàng đó sẽ đứng vững và không ngừng phát triển trước những điều kiện khó khăn, sóng gió của cơ chế thị trường khắc nghiệt. Nếu đi sâu tìm hiểu vấn đề này chúng ta nhận thấy có các vấn đề sau khiến nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng là cấp bách.
 + Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động đầu tư chuyển vốn trên phạm vi quốc tế diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính sự hội nhập này đặt ra yêu cầu phải nâng cao trình độ.
 + Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, dẫn tới công nghệ ngân hàng hiện đại hơn song cũng kéo theo sự phức tạp. Để vận hành tốt các thiết bị máy móc cần phải thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng.
 + Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt, nếu không thường xuyên nâng cao trình độ thì sẽ bị thua thiệt trong kinh doanh, mất thị phần..vv.
Sau đây tôi xin kiến nghị một số giải pháp để ngân hàng thực hiện tốt công tác này.
 + Bổ xung đội ngũ cán bộ ngân hàng trẻ, có năng lực, nhiệt tình, hăng hái, điều này đòi hỏi công tác tuyển người trong các ngân hàng phải được thực hiện nghiêm túc hơn để có được các cán bộ có chất lượng cao.
 + Đối với các cán bộ tín dụng phải giao nhiệm vụ cụ thể, không giao một cách chung chung, gắn trách nhiệm với lợi ích của họ khi hoàn thành công việc Thực ra khi nhân nhiệm vụ các cán bộ tín dụng thường biết họ phải làm gì. Nhưng nhìn trung để có được kết quả cao nhất thì một trong số những nhân tố quan trọng là mức độ cụ thể bao nhiêu khi giao cho từng người thì càng dễ thực hiện và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ ngân hàng.
 + Tín dụng ngân hàng là hoạt động tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng, tuy nhiên cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro ảnh hưởng phần lớn đến ngân hàng. Tầm quan trọng đó của tín dụng ngân hàng không chỉ làm người cán bộ tín dụng thấy vinh dự tự hào mà còn trao cho họ trách nhiệm rất nặng nề bởi vì đánh giá rủi ro tín dụng là một hoạt động hết sức phức tạp và đầy rẫy những khó khăn. Công việc của cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu trong kinh doanh ở lĩnh vực mình mà phải có kiến thức khá toàn diện, có khả năng phán đoán tốt để đưa ra các quyết định chính xác. Đòi hỏi của công việc thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới, chính điều này đã tạo ra sự thiếu nhiệt tình trong công việc, trốn tránh trách nhiệm. Nếu làm tốt thì hưởng chung còn làm dở thì phải gánh chịu hậu quả một mình vì vậy cần phải có chính sách thưởng phạt nghiêm minh thoả đáng. Cụ thể ngân nên xây dựng chính sách khen thưởng cho cán bộ công nhân viên tạo động lực cho họ làm việc hiệu quả hơn. 
3.2.2 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ, các ngành.
1, Chính phủ cần có những định hướng quy hoạch phát triển đối với từng vùng kinh tế, từng ngành, địa phương để hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu tránh tình trạng đầu tư chàn lan không hiệu quả, cung lớn hơn cầu .
2, Nhà nước nên có chính sách tạo nguồn vốn lâu dài cho nền kinh tế phát triển ổn định. Lãi suất ngân hàng cần sớm được xã hội hoá, thị trường hoá tính toán trên cơ sở các yếu tố liên quan như tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ lệ lạm phát và quan hệ cung cầu trên thị trường. Ngân hàng nhà nước cần có chính sách điều hành lãi suất, tỷ giá hợp lý vừa ổn định tiền tệ kiềm chế lạm phát đồng thời vừa khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm, người sản xuất yên tâm đầu tư .
3, Nhà nước cần lành mạnh hoá tình hình tài chính, môi trường hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước.Với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả chưa cao, xét thấy không cần duy trì sở hưu nhà nước thì có thể cổ phần hoá để doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả có thể cho phép phá sản, giải thể.
4, Chấn chỉnh lại công tác ban hành các văn bản pháp quy như luật ngân hàng, luật doanh nghiệp, các thông tư hứơng dẫn, các nghị định của chính phủ về bảo đảm tiền vay, tài sản thế chấp ..vv tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng thương mại.
5, Chính phủ cần có chính sách tách bạch chức năng cho vay chính sách với chức năng cho vay thương mại của ngân hàng thương mại quốc doanh, Không để ngân hàng vừa thực hiện chức năng vừa cho vay thương mại vừa cho vay chính sách.
6, Chính phủ, ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp, nhằm phát hiện sớm những sai sót, vi phạm trong hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng thương mại với các dự án. Vì hiện nay, do cạnh tranh gay gắt nên một số ngân hàng đã bỏ qua một số thủ tục trong điều kiện thủ tục cho vay vốn, buông lỏng trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay dẫn đến nhiều khoản cho vay có chất lượng kém Có biện pháp thích đáng để xử lý các ngân hàng cố ý vi phạm pháp luật để giành khách hàng.
7, Chính phủ, các bộ ngành cần có chính sách xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi của các doanh nghiệp do nguỷên nhân khách quan như lũ lut, thiên tai..vv cần tạo nguồn cho các ngân hàng bù đắp các khoản nợ khoanh, để xoá nợ. Ngoài ra có thể thành lập các công ty mua bán nợ để xử lý các khoản nợ, khai thác và quản lý các tài sản bảo đảm tồn đọng.
8, Chính phủ, các bộ, ngành và ngân hàng trung ương cần có các biện pháp hỗ trợ về vốn để áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Ngoài ra, việc hiện đại hoá công nghệ giúp ngân hàng có thể đưa công nghệ tiên tíên vào quản lý, kiểm soát rủi ro , từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng giúp hội nhập quốc tế được nhanh chóng.
9, Ngân hàng có thể phối hợp với các bộ ngành xây dựng trung tâm chuyên thu thập các thông tin về doanh nghiệp, về thị trường, về chính sách, luật pháp của nhà nước ..vv để cung cấp nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy và kịp thời cho ngân hàng giúp nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng.
Kết Luận
 Trong những năm qua, cùng với những hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt độn tín dụng của sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
 Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam không ngừng phát triển trở thành một trong số những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu , những kinh nghiệm trong hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam là một bài học quý báu.
Khó khăn là không bao giờ hết, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh hiện nay song với bề dầy truyền thống , ết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên quyết, sáng tạo của nban lãnh đạo, sở I ngân hàng đầu tư sẽ vượt qua mọi trở ngại để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, cChính phủ và nhân dân tin tưởng giao phó 
 Đối với em, việc tìm hiểu nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam” trong giai đoạn vừa qua là hết sức bổ ích và lý thú . Nó không chỉ góp phần bổ sung kiến thức mà còn giúp em tích luỹ thêm kuiến thức, kinh nghiệm và bài học hết sức quý báu giúp ích cho quá trình học tập và làm việc thực tế sau này. Đây là đề tài tương đối rộng, mang tính thời sự cả về thực tiễn lẫn lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù em đã cố gắng hết sức để hoàn thành bản luận văn nhưng do hạn chế về kinh nghiệm va f thời gian nên những kiến thức mà em đưa ra trong bản luận vưn này chắ chắn không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bản luận văn của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn các các anh chị trong phòng tín dụng I của sở I NHĐT&PTVN và đặc biệt cảm ơn thầy giáo.PGS.TS Nguyễn Văn Nam đã giúp đỡ góp ý cho em trong quá trình làm bản luận văn này.
 Em xin chân thành cảm ơn!
 Hà Nội tháng 5 năm 2002
tài liệu tham khảo
1./ 	Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. FS.Minshkin- NXB khoa học kĩ thuật.
2./ 	Ngân hàng thương mại -Nhà xuất bản thống kê.
3./ 	Tiền tệ, tín dụng, ngân hàng - Nhà xuất bản thống kê.
4./ 	Quy trình tín dung vủa sở I Ngân hàng ĐT&PT VN.
5./ 	Báo cáo thường niên của sở I Ngân hàng ĐT&PT VN năm 2000,2001,2002.
6./ 	Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh cuả sở I Ngân hàng ĐT&PT VN.
7./ 	Phương hướng kinh doanh của sở I NHĐT&PT VN năm 2002.
8./ 	Một số văm bản của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và của NHĐT&PT VN liên quan đến cơ chế hoạt động tín dụng.
9./ 	Tạp chí ngân hàng số 5,8,10,12/2002.
10./ 	Một số tài liệu khác.
Tín
dụng
Hành
Chính
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Nguồn
Vốn
Kế
Toán

File đính kèm:

  • docbai 12.doc
Bài giảng liên quan