Đề tài Nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành trong dạy địa lí
Trong nhiều năm qua thực hành trong bộ môn Địa lí không có nhiều và đòi hỏi kĩ năng của các tiết thực hành còn đơn giản. Mấy năm gần đây với sự đổi mới SGK thì tiết thực hành tăng cường hơn nhiều. Trong các tiết thực hành đòi hỏi nhiều kĩ năng như tính toán, vẽ, nhận xét bảng số liệu, biểu đồ.Mặt khác thực hành làm cơ sở để học sinh làm bài tập bộ môn Địa lí mà cơ cấu trong đề thi không nhỏ (30-50%).
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong nhiều năm qua thực hành trong bộ môn Địa lí không có nhiều và đòi hỏi kĩ năng của các tiết thực hành còn đơn giản. Mấy năm gần đây với sự đổi mới SGK thì tiết thực hành tăng cường hơn nhiều. Trong các tiết thực hành đòi hỏi nhiều kĩ năng như tính toán, vẽ, nhận xét bảng số liệu, biểu đồ...Mặt khác thực hành làm cơ sở để học sinh làm bài tập bộ môn Địa lí mà cơ cấu trong đề thi không nhỏ (30-50%). Đổi mới dạy học phải toàn diện, trong đó có tiết thực hành. Tuy nhiên dạy một tiết thực hành địa lý đạt được hiệu quả cao là một vấn đề rất khó. Bên cạnh đó không ít giáo viên chưa hiểu biết nội dung, yêu cầu của một bài thực hành nên khi dạy còn lúng túng về phương pháp, hoặc coi nhẹ về kiến thức dạy thường qua loa theo lối thuyết trình, giáo viên làm việc nhiều, còn học sinh không chịu thao tác, ỷ lại thầy. Vì vậy tôi mạnh dạn viết lên một số kinh nghiệm nhỏ của mình về "Nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành trong dạy địa lí” II. THỰC TRẠNG: 1. Tiết học thực hành: - Trong tiết thực hành do đặc thù là sau khi hướng dẫn thì phần lớn thời gian học sinh làm việc nên những học sinh lười biếng dễ chán nản (số đông). - Thực hành là làm theo hướng dẫn nhưng học sinh thường làm theo thói quen, có những kĩ năng rất đơn giãn nhưng học sinh tốn nhiều thời gian như tính khoảng cách, kí hiệu... 2. Trong kiểm tra đánh giá: Mặc dù có vai trò lớn như vậy nhưng hiện tại học sinh đạt điểm phần kĩ năng rất thấp. Phần vì học sinh chủ quan, phần vì không cẩn thận, phần vì lúng túng nhận dạng; còn nhận xét thì lung tung, dài dòng không đúng trọng tâm. III. PHƯƠNG HƯỚNG: Để xây dựng chuyên đề nhằm trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy môn địa lý đi sâu vào loại bài thực hành. Mong muốn của bản thân là để cùng các đòng nghiệp xây dựng chuyên đề hoàn chỉnh có sự thống nhất về PP dạy và KH cho HS giúp HS củng cố kiến thức đã học trong từng phần, từng chương. HS được rèn các KN đọc, phân tích biểu đồ, tranh ảnh địa lý, bảng số liệu, Át lát.... Sử dụng thành thạo bản đồ để trình bày một số hiện tượng, sự vật địa lý ở một nơi nào đó. Biết liên hệ giải thích một số hiện tượng địa lý địa phương mình đang sống. Với vai trò quan trọng của một tiết thực hành như vậy thì nhiệm vụ của giáo viên phải: 1. CÁCH NHẬN BIẾT, XÁC ĐỊNH LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỂ VẼ. a. Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ gì thì ta vẽ biểu đồ đó. b. Nếu đề bài không yêu cầu vẽ cụ thể thì ta phải dựa theo một số cụm từ gợi ý để biết đề bài muốn mình vẽ cái gì. c. Các cụm từ gợi ý thường gặp : * Đề bài có cụm từ : cơ cấu, tỉ trọng, tỉ lệ. - Đề có số phần trăm (%) mà tổng số tròn 100% (từ 3 năm trở xuống, hoặc vùng lãnh thổ, quốc gia...) thì vẽ tròn. - Trong các trường hợp như trên nhưng lại biểu hiện cho nhiều năm,hoặc vùng lãnh thổ, quốc gia... thì ta chuyển sang biểu đồ miền, hoặc cột chồng. * Đề có cụm từ : tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển. Thì vẽ biểu đồ đồ thị (tức dạng đường). * Đề có cụm từ : tình hình, so sánh, số lượng, sản lượng thì vẽ biểu đồ cột. 2. CÁC ĐIỂM LƯU Ý KHI VẼ BIỂU ĐỒ. Nên dành một trang để vẽ, nên ghi tên biểu đồ bằng chữ IN HOA. a. Biểu đồ tròn. * Vẽ hình tròn không tính bán kính tốt nhất bằng 2- 3 cm, chọn trục gốc để dễ so sánh và nhận xét ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ. * Vẽ theo trình tự bài cho không được vẽ tuỳ tiện và theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ trục gốc. * Trong và trên biểu đồ không nên ghi chữ, vẽ mũi tên hoặc móc que. Nó sẽ làm rối biểu đồ, thay vào đó là các kí hiệu riêng và được chú giải ở phần ghi chú. * Số ghi trong biểu đồ phải ngay ngắn rõ ràng không nghiêng ngã. Trường hợp không thể ghi số trong biểu đồ được vì phần đó quá nhỏ thì ta ghi số ngay sát trên phần đó ở phía ngoài mà không cần gạch thẳng hay vẽ mũi tên. * Phần ghi chú và nhận xét nên ghi ở bên dưới biểu đồ. Ghi chú phải theo đúng trình tự bài cho. * Để vẽ cho chính xác ta nên đổi số phần trăm (%) sang độ ( 0 ) để đo cho chính xác 100% = 3600, 1% = 3,60 b. Biểu đồ cột. * Vẽ trục toạ độ. - Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục. - Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị * Đánh số đơn vị. - Trên trục tung (đơn vị) phải cách đều nhau và đầy đủ. - Trên trục hoành nằm ngang (chỉ đối tượng, thời gian: năm, tháng,) tính khoảng cách hoặc khoảng cách năm. Tuy không yêu cầu chính xác tuyệt đối như biểu đồ đồ thị nhưng phải đảm bảo tính tương đối hợp lí. * Vẽ theo đúng trình trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại. * Không nên vạch ba chấm () hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mĩ. * Cột đầu tiên phải cắt trục từ 1 đến 2 ô vở (trông được sát trục trừ biểu đồ đồ thị) * Độ rộng hay bề ngang của các cột phải bằng nhau tốt nhất là ngang bằng một ô tập, hoặc nhỏ hơn. * Ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét (chỉ ghi số không ghi chữ, đơn vị ở cột) * Kí hiệu : - Nếu chỉ có một loại thì nên để trắng hoặc cho kí hiệu giống nhau. - Nếu từ hai loại trở lên thì phải có KH riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản) * Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh. c. Biểu đồ đồ thị. * Vẽ hệ trục toạ độ chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác - Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục. - Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị * Đánh số đơn vị. - Trên trục tung (đơn vị) phải cách đều nhau và đầy đủ. - Trên trục hoành nằm ngang (chỉ đối tượng, thời gian: năm, tháng,) chia tỉ lệ chính xác, tính khoảng cách năm theo từng năm hoặc tháng. * Vẽ năm đầu tiên ở sát trục để đồ thị liên tục không bị ngắt quãng. * Xác định toạ độ giao điểm giữa trục đứng và ngang theo từng năm và theo giá trị bài cho bằng những vạch mờ, chổ giao nhau ta chấm đậm. * Nối các chấm toạ độ lại liên tiếp theo thứ tự năm ta được đường biểu diễn. * Ghi số trên từng chấm toạ độ đã xác định. * Kí hiệu : - Nếu chỉ có một loại thì chấm toạ độ nên chấm tròn. - Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản) chấm toạ độ có thể hình tròn, vuông, tam giác . Để phân biệt. * Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và viết tắt. d. . Biểu đồ miền: vẽ tương tự biểu đồ đồ thị. Nhưng lưu ý mỗi miền thì chiếm một phần riêng và tổng các miền trong một năm là bằng 100%. 3. MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP PHẢII KHI TIẾN HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ. a. Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và đủ. b. Chú giải viết tắt hoặc ghi cả giá trị. c. Đối với biểu đồ tròn : - Chia sai giá trị tỉ lệ không đúng - Số ghi trong biểu đồ không rõ ràng. - Ghi số liệu đơn vị độ (0). - Hay dùng móc que và mũi tên minh hoạ cho biểu đồ. 4. Đối với biểu đồ cột : - Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ. - Cột đầu tiên vẽ sát trục. - Trên đầu các cột không ghi giá trị. - Dùng các vạch chấm hoặc các vạch mờ nối từ trục vào cột. - Chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác. - Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục. - Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà. 5. Đối với biểu đồ đồ thị : - Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ. - Năm đầu tiên không vẽ sát trục. - Chia tỉ lệ trên trục ngang không chính xác. - Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục. - Thiếu giá trị trên đầu các toạ độ giao điểm và giá trị ghi không thông nhất (số thì ghi trên, số thì ghi dưới các các toạ độ giao điểm). 4. GỢI Ý NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ a. Biểu đồ hình cột và đồ thị, biểu đồ miền có nhận xét tương tự nhau * Nhận xét cơ bản: Tăng hay giảm? - Nếu tăng thì tăng như thế nào? (nhanh hay chậm hay đều) - Nếu giảm cũng vậy. (nhanh hay chậm hay đều) b. Biểu đồ cột và đồ thị có 2, 3 yếu tố. Thì ta nêu từng yếu tố một như nhận xét trên sau đó so sánh chúng với nhau. c. Biểu đồ cột, miền chỉ thể hiện vùng kinh tế, các quốc gia d. Biểu đồ tròn. 5. NGUYÊN TẮC ĐỌC BẢNG THỐNG KÊ: 1. Phải sử dụng hết số liệu đã cho. 2. Nhận xét theo hàng ngang để có kết luận chung về sự phát triển chung nhất. 3. Nhận xét từng giai đoạn & giải thích. 4. Nếu cột dọc có nhiều đối tượng thì xem số lượng từng cột để xếp hạng đối tượng. 5. Sau khi xếp hạng tìm mối quan hệ của các cột kế bên để đưa ra nhận xét. 6. Tìm những cực đại, cực tiểu. 7. Khi cần phải biết thực hiện phép tính hợp lý để tìm ra tỉ số mới & sử dụng tỉ số này để so sánh. 8. Khái quát hết mọi mối liên hệ cơ bản nhất để đưa đến kết luận chung. 6. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ATLÁT: 1. Nắm, hiểu và sử dụng tốt các ký hiệu trong Atlat. 2. Đọc, hiểu khai thác tốt các loại biểu đồ trong atlat để bổ sung kiến thức & kiểm tra khi thi tốt nghiệp. 3. Nắm hiểu và khai thác tốt các kiến thức cơ bản từ các trang : a. Nắm được các vấn đề chung. b. Tìm nội dung chủ yếu của trang. c. Phân tích và giải thích được nội dung chủ yếu của các trang. d. Tìm ra mối liên hệ của các trang. 4 Biết cách trả lời các câu hỏi luyện tập và bài thi có hiệu quả nhất : a. Đọc kỹ câu hỏi tìm ra yêu cầu chính của đề bài. b. Tìm được mối liên quan giữa các yêu cầu của đề bài với các trang của atlat. c. Sử dụng các nội dung cơ bản của atlát có liên quan để trả lời tốt các yêu cầu của chính của đề bài.
File đính kèm:
- ND DE CUONG VIEC LAM MOI NAM 2010.doc