Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nầng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam lớp 10c4 trường thpt Kiến An
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước ta.
Trong giáo dục thể chất, điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để phát triển các tố chất thể lực cơ sở cho các môn thể thao khác. Trong đó nhảy cao là một nội dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực.
Nhiều giáo viên Thể dục tâm huyết đã có những nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng các phương tiện dạy học ( như tranh, ảnh, băng đĩa minh họa, ) kết hợp với các bài tập phát triển thể lực để phát triển thành tích nhảy cao của lớp giảng dạy.Tuy nhiên, không thể áp dụng một cách máy móc những kết quả nghiên cứu đó vào tất cả các trường THPT, bởi vì đặc thù của bộ môn Thể dục là mỗi trường THPT có điều kiện sân bãi, cơ sở vật chất không giống nhau.Và ngay trong đối tượng giảng dạy ở mỗi khối, mỗi lớp cũng có sự khác nhau về giới tính, tình trạng thể lực, đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những phương pháp giảng dạy, những bài tập phù hợp.
Giải pháp của tôi là thông qua kết quả nghiên cứu, lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích của học sinh trong nội dung nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam lớp 10C4 trường THPT Kiến An.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: học sinh nam của 2 lớp 10 trường THPT Kiến An (Lớp 10C4 là lớp thực nghiệm, lớp 10C3 là lớp đối chứng).Lớp thực nghiệm được sử dụng giải pháp thay thế khi dạy nội dung nhảy cao kiểu nằm nghiêng. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả luyện tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã có kết quả luyện tập cao hơn so với lớp đối chứng. Thành tích kiểm tra sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm nội dung bật cao tại chỗ có giá trị trung bình là 54.15cm, thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng là 137.55cm; của lớp đối chứng : bật cao tại chỗ là 52.15cm, nhảy cao nằm nghiêng là 133cm.Kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p<0,05, có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa thành tích trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.Điều đó chứng minh rằng sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh trong giảng dạy nội dung nhảy cao kiểu nằm nghiêng đã làm nâng cao thành tích cho học sinh nam lớp 10C4 trường THPT Kiến An.
ập: tương đương nhau về điểm số trong các bài kiểm tra môn Thể dục. 2. Thiết kế và quy trình nghiên cứu: Tôi lựa chọn thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương. Cụ thể: Chọn học sinh nam của hai lớp 10C3 và 10C4. Học sinh nam của lớp 10C4 là lớp thực nghiệm, Học sinh nam của lớp 10C3 là lớp đối chứng. Học sinh nam của lớp thực nghiệm tập luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết, nội dung tập theo các bài tập tôi đã lựa chọn. Học sinh nam của lớp đối chứng tập luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết theo nội dung của phân phối chương trình. Thời gian tổ chức thực nghiệm : 9 tuần. Địa điểm nghiên cứu: trường THPT Kiến An Trang thiết bị được sử dụng: thước dây, đồng hồ bấm giờ, xà nhảy cao, cột nhảy cao, đệm, hố cát, còi. Trước thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra thành tích nhảy cao của học sinh nam của cả hai lớp làm bài kiểm tra trước tác động. Qua kiểm tra cho thấy thành tích trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dung phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa thành tích trung bình của hai nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 1. Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương Bật cao tại chỗ Nhảy cao nằm nghiêng Giá trị TB (cm) P Giá trị TB (cm) P Nhóm thực nghiệm 49.77 0.18 131.75 0.29 Nhóm đối chứng 48.9 131.35 P = 0.18 > 0.05, P = 0.29 > 0.05, từ đó kết luận sự chênh lệch thành tích của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, 2 nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra mức độ tin cậy và giá trị sử dụng của các bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng (được mô tả ở bảng 4). Sử dụng thiết kế 3: Bảng 2.Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra trước tác dộng Tác động Kiểm tra sau tác động Thực nghiệm O1 Tập luyện có sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh O3 Đối chứng O2 Tập luyện theo nội dung của phân phối chương trình O4 Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T - Test độc lập. 3. Đo lường Bài kiểm tra trước tác động và sau tác động đều gồm 2 nội dung: kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ và thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 1. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong nội dung nhảy cao. Dựa trên cơ sở hai tố chất thể lực có tác động lớn đến việc nâng cao thành tích nhảy cao là sức mạnh tốc độ và sức mạnh bột phát, tôi xác định được một số bài tập sau: Bảng 3 . Một số bài tập phát triển sức mạnh trong nhảy cao TT Bài tập về sức mạnh tốc độ Bài tập về sức mạnh bột phát 1 Chạy 30 - 60 m xuất phát cao Bật xa 2 Chạy 30 - 60 m tốc độ cao Bật cao tại chỗ 3 Chạy 100m xuất phát cao Bật cóc 15m 4 Chạy đạp sau 30m Lò có 1 chân 30m Để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sử dụng hay không tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên Thể dục, kết quả như sau: Bảng 4 . Kết quả điều tra ý kiến giáo viên thể dục TT Nội dung Số phiếu Đồng ý Không đồng ý Phát ra Thu vào SL TL% SL TL% 1 Chạy 30-60m xuất phát cao 20 20 17 85% 3 15% 2 Chạy 30-60m tốc độ cao 20 20 19 95% 1 5% 3 Chạy 100m xuất phát cao 20 20 17 85% 3 15% 4 Chạy đạp sau 30m 20 20 20 100% 0 0% 5 Bật xa tại chỗ 20 20 18 90% 2 10% 6 Bật cao tại chỗ 20 20 20 100% 0 0% 7 Bật cao ôm gối trên hố cát 20 20 20 100% 0 0% 8 Lò cò 1 chân 30m 20 20 20 100% 0 0% Qua kết quả phỏng vấn thấy rằng 8 bài tập đưa ra có tỉ lệ đồng ý cao.Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực tiễn trong huấn luyện và giảng dạy. Từ đó , tôi đưa toàn bộ 8 bài tập phát triển sức mạnh này vào thực nghiệm. 2. Kết quả trước và sau thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm Trước khi tiến hành thực nghiệm , tôi tiến hành kiểm tra kết quả lần 1 ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Sau 9 tuần thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra lần 2 để so sánh thành tích giữa hai nhóm nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đưa vào thực nghiệm. Sau khi tiến hành tính toán các số liệu thu thập được, tôi thu được kết quả thực nghiệm như sau: Bảng 5. Kết quả kiểm tra của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm: Bật cao tại chỗ Nhảy cao nằm nghiêng Giá trị TB (cm) Độ lệch chuẩn P Giá trị TB (cm) Độ lệch chuẩn P Nhóm thực nghiệm 49.77 1.2 0.184 131.75 2.4 0.294 Nhóm đối chứng 48.9 2.5 131.35 2.1 Qua bảng cho thấy giá trị P của T-test > 0.05, chứng tỏ sự chênh lệch thành tích giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Bảng 6. Kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm: Bật cao tại chỗ Nhảy cao nằm nghiêng Giá trị TB (cm) Độ lệch chuẩn P Giá trị TB (cm) Độ lệch chuẩn P Nhóm thực nghiệm 54.15 0.97 0.0055 137.55 1.7 0.045 Nhóm đối chứng 52.15 1.1 133 2.2 Sau tác động kiểm chứng chênh lệch thành tích trung bình bằng T- Test cho kết quả P = 0.0055 và 0.045 <0.05, cho thấy: sự chênh lệch giữa thành tích trung bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức là chênh lệch thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn thành tích trung bình của nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Biểu đồ1: So sánh thành tích trung bình trước tác động và sau tác động nội dung bật cao tại chỗ giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Biểu đồ2: So sánh thành tích trung bình trước tác động và sau tác động nội dung nhảy cao kiểu nằm nghiêng giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. BÀN LUẬN Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có thành tích trung bình là 54.15cm và 137.55cm, thành tích trung bình của nhóm đối chứng là 52.15cm và 133cm. Độ chênh lệch thành tích giữa hai nhóm là 2cm và 4.55cm, điều đó cho thấy thành tích trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có thành tích trung bình cao hơn lớp đối chứng. Phép kiểm chứng T- Te st thành tích trung bình sau tác động của hai lớp là 0.0055 và 0.045<0.05.Kết quả này khẳng định sự chênh lệch thành tích trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động và nghiêng về nhóm thực nghiệm. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh trong giảng dạy nội dung nhảy cao cho học sinh nam lớp 10 đã nâng cao thành tích luyện tập cho học sinh nam của lớp 10C4 trường THPT Kiến An. Và hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh đó được xác định là: TT Bài tập về sức mạnh tốc độ Bài tập về sức mạnh bột phát 1 Chạy 30 - 60 m xuất phát cao Bật xa 2 Chạy 30 - 60 m tốc độ cao Bật cao tại chỗ 3 Chạy 100m xuất phát cao Bật cóc 15m 4 Chạy đạp sau 30m Lò có 1 chân 30m 2. Khuyến nghị Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm và tạo điều kiện về sân bãi, trang thiết bị luyện tập, khuyến khích và động viên giáo viên tích cực sáng tạo và áp dụng những phương pháp mới vào giảng dạy. Đối với giáo viên: Cần mở rộng nghiên cứu này trên các đối tượng khác để hình thành để hình thành hệ thống các bài tập phù hợp với các đối tượng, các lứa tuổi. Do chương trình ở bậc học chỉ có 2 tiết/ tuần. vì vậy cần tăng cường thời gian để tập luyện ngoại khóa cho học sinh, góp phần nâng cao thể lực và sức khỏe cho học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh phổ thông ở các Tỉnh phía bắc (Vụ TDTT – Bộ giáo dục năm 1968 – 1670). - Điều tra thể chất của học sinh phổ thông (Lê Bửu, Lê Văn Lẩm, Bùi Thị Hiếu và cộng sự năm 1975). - Nghiên cứu về sự phát triển thể chất của người Việt Nam từ 7-17 tuổi (Phan Hồng Minh năm 1980). - Nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục ( Trần Đình Lâm, Trịnh Trung Hiếu, Vũ Huyến năm 1978-1985) - Sách giáo viên Thể dục 10,11,12 (Nhà xuất bản giáo dục) - Mạng Internet: PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI Bảng - Kết quả kiểm tra thành tích của nhóm thực nghiệm (HS nam lớp 10C4) trước và sau thực nghiệm: TT Họ và tên học sinh Bật cao tại chỗ (cm) Nhảy cao kiểu nằm nghiêng(cm) Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN 1 Đỗ Văn An 48.3 53.2 129 135 2 Lê Quốc Cường 49.9 54.7 132 137 3 Vũ Khắc Duy 48.9 53.9 130 138 4 Nguyễn Trịnh Đại 51.9 54.3 131 137 5 Phạm Khắc Hiếu 50.6 54.7 134 139 6 Nguyễn Quang Hùng 48.8 55.8 135 140 7 Lê Minh Huy 47.9 52.3 134 139 8 Đỗ Quang Hưng 49.5 52.8 135 139 9 Bùi Vũ Long 48.2 53.2 130 138 10 Nguyễn Ngọc Long 47.7 54.9 130 138 11 Phạm Đức Long 49.2 53.1 129 135 12 Nguyễn Minh Phú 48.9 54.4 132 139 13 Nguyễn Ngọc Sơn 49.7 54.8 130 136 14 Nguyễn Hồng Sơn 49.8 53.4 129 136 15 Nguyễn Duy Thái 50.8 54.6 132 137 16 Bùi Duy Thanh 51.9 54.1 132 135 17 Trần Việt Thành 51.8 56.3 136 140 18 Đỗ Quang Thắng 50.7 54.2 136 139 19 Trần Tiến Thịnh 50.4 54.4 130 139 20 Hà Thanh Toàn 50.5 53.9 129 135 Giá trị trung bình 49.77 54.15 131.75 137.55 Bảng - Kết quả kiểm tra thành tích của nhóm đối chứng( học sinh nam lớp 10C3) trước và sau thực nghiệm: TT Họ và tên học sinh Bật cao tại chỗ (cm) Nhảy cao kiểu nằm nghiêng(cm) Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN 1 Hoàng Đức Anh 47.7 50.2 127 128 2 Nguyễn Việt Anh 40.9 52.7 131 132 3 Nguyễn Như Anh 50.7 52.1 130 132 4 Lê Duy Chinh 50.4 54.3 129 131 5 Lưu Việt Cường 50.5 53.7 133 135 6 Phạm Văn Dũng 48.8 53.2 135 138 7 Vũ Tuấn Dương 47.9 52.4 134 135 8 Bùi Trọng Hải 47.5 51.8 134 135 9 Phạm Tùng Lâm 48.2 52.2 130 133 10 Trần Hữu Mạnh 47.7 51.2 129 132 11 Trần Công Minh 47.2 51.1 129 130 12 Nguyễn Duy Phương 48.9 50.4 132 133 13 Nguyễn Hồng Quảng 48.7 51.8 132 134 14 Nguyễn Nhật Tân 50.6 53.4 132 134 15 Vũ Kế Thành 50.9 52.8 132 132 16 Phạm Trung Thắng 52.9 53.1 132 134 17 Chu Khắc Thiện 51.8 52.3 131 133 18 Nguyễn Đức Toàn 49.9 50.2 135 136 19 Đỗ Ngọc Trường 51.9 52.5 131 132 20 Lương Trung Tú 50.6 51.6 129 131 Giá trị trung bình 48.9 52.15 131.35 133 Ngày 10 tháng 02 năm 2011 Người viết Đỗ Thị Huế
File đính kèm:
- skkn2011.doc