Đề tài Nghiên cứu sự phát triển thể lực của Nam vận động viên chạy 100m trường THCS Cao Bá Quát Huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai sau một năm tập luyện
Sức khỏe được coi là vốn quý giá của con người. Thiếu sức khỏe là thiếu hạnh phúc, thiếu tinh thần sáng suốt . Quan tâm và chăm sóc tới sức khỏe con người chính là quan tâm đến sự phát triển mọi mặt, không chỉ đối với mọi người, mọi gia đình mà còn là cả dân tộc, quốc gia và toàn nhân loại. Chỉ thị số 36/CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư TW Đảng cộng sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng "Phát triển thể dục thể thao là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà Nước, nhằm phát huy nhân tố con người, công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân dân, đạo đức lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong hoạt động thể thao quốc tế trong sạch về mặt đạo đức, phong phú về mặt tinh thần, hoàn thiện về mặt thể chất". [8, tr 1]. Đó là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta và là điều bác Hồ mong muốn.
Mỗi môn thể thao đều mang lại cho riêng nó những đặc điểm, những tính ưu việt khác nhau, tùy thuộc vào khả năng, năng lực, điều kiện hoàn cảnh của mỗi người sẽ chọn môn phù hợp để tập luyện nhưng cho dù tập bất kỳ môn môn thể thao nào thì yếu tố "thể lực" luôn được xem là nền tảng quyết định trực tiếp đến sự tập luyện thành công của vận động viên.
iến cao nhất với hệ số là :0,40s và 0,35s. Hai vận động viên Nguyễn trọng Đại, Nguyễn Minh Nhật có sự tăng trưởng thấp với hệ số trung bình là: 0,02s, 0,07s. Nhịp độ tăng trưởng 4.016% và chỉ số t-student = 4.254 có ý nghĩa thống kê. (P<0.01) * Như vậy đội tuyển sau 1 năm tập luyện đã có sự tăng tiến tương đối đồng đều về mặt thành tích do phương pháp tập luyện đúng và tích cực đảm bảo đúng khối lượng và cường độ vận động. Tỷ lệ % Biểu đồ 3.2 : Đánh giá sự tăng trưởng chạy 30m tốc độ cao Bảng 3: Bật xa tại chỗ. Năm 2007 Năm 2008 Stt HỌ VÀ TÊN Thành tích Thành tích Hiệu số tăng trưởng W% t P 1 Dương Trung Cường 230cm 251cm + 20cm 2 Nguyễn Quốc Duy 225cm 240cm +15cm 3 Nguyễn trọng Đại 215cm 215cm +0cm 4 Huỳnh Thái Hòa 230cm 240cm +10cm 5 Lê Văn Thành 225cm 230cm +5cm 6 Nguyễn Thanh Quý 225cm 235cm +10cm 7 Nguyễn Minh Nhật 240cm 248cm +8cm 8 Nguyễn Ngọc Nhật Hào 232cm 252cm +20cm 9 Phan Ngọc Duy Chương 220cm 240cm +20cm 10 Lê Đình Tú 241cm 251cm +10cm = 228,3cm = 240,2cm tt= 11,9cm 5.08 5.389 <0.001 *Kết luận : - Nhìn vào bảng thành tích năm 2007 và 2008, chúng ta thấy hầu hết thành tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến về mặt thành tích với hệ số tăng trưởng trung bình là 11,9cm. Trong đó Vận động viên Dương Trung Cường và Nguyễn Ngọc Nhật Hào, Phan Ngọc Duy Chương có sự tăng tiến cao nhất với hệ số là :20cm, còn vận động viên Nguyễn trọng Đại không có sự tăng tiến về mặt thành tích với hệ số tăng trưởng là 0cm. Nhịp độ tăng trưởng 5.08% và chỉ số t-student =5.389 có ý nghĩa thống kê. (P<0.001) * Như vậy đội tuyển sau 1 năm tập luyện đã có sự tăng tiến tương đối đồng đều về mặt thành tích do sân bãi tập luyện tốt, trang thiết bị đầy đủ, có kế hoạch đề ra chỉ tiêu Tỷ lệ % Biểu đồ 3.3 : Đánh giá sự tăng trưởng của bật xa tại chổ. Bảng 4: Chạy 60m xuất phát cao Năm 2007 Năm 2008 Stt HỌ VÀ TÊN Thành tích Thành tích Hiệu-số tăng trưởng W% t P 1 Dương Trung Cường 8,11s 7,99s 0,12s 2 Nguyễn Quốc Duy 8,23s 8,13s 0,1s 3 Nguyễn trọng Đại 8,45s 8,37s 0,08s 4 Huỳnh Thái Hòa 8,37s 8,19s 0,18s 5 Lê Văn Thành 8,78s 8,62s 0,16s 6 Nguyễn Thanh Quý 8,63s 8,57s 0,06s 7 Nguyễn Minh Nhật 8,47s 8,36s 0,11s 8 Nguyễn Ngọc Nhật Hào 8,24s 8,11s 0,13s 9 Phan Ngọc Duy Chương 8,21s 8,17s 0,04s 10 Lê Đình Tú 8,6s 8,28 0,32 =8,41s = 8,28 s tt=0,13s 1.558 4.293 <0.01 *Kết luận : - Nhìn vào bảng thành tích năm 2007 và 2008, chúng ta thấy hầu hết thành tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến về mặt thành tích với hệ số tăng trưởng trung bình là 0,13s. - Trong đó vận động viên Lê Đình Tú có sự tăng tiến cao nhất với hệ số là: 0.32s, còn vận động viên Phan Ngọc Duy Chương và Nguyễn Thanh Quý có sự tăng tiến về mặt thành tích thấp với hệ số tăng trưởng là: 0,04s và 0,06s. Nhịp độ tăng trưởng 1.558% và chỉ số t-student =4.293 có ý nghĩa thống kê. (P<0.01) Tỷ lệ % * Như vậy đội tuyển sau 1 năm tập luyện đã có sự tăng tiến tương đối đồng đều về mặt thành tích. Nguyên nhân do sân bãi tập luyện tốt, cơ sở vật chất đầy đủ, các bài tập phù hợp với trình độ vận động viên. Biểu đồ 3.4 : Đánh giá sự tăng trưởng chạy 60m xuất phát cao Bảng 5: Chạy 100m xuất phát cao Năm 2007 Năm 2008 Stt HỌ VÀ TÊN Thành tích Thành tích Hiệu-số tăng trưởng W% t P 1 Dương Trung Cường 13,5s 13,1s 0,4s 2 Nguyễn Quốc Duy 13,62s 13,33s 0,29s 3 Nguyễn trọng Đại 13,68s 13,40s 0,28s 4 Huỳnh Thái Hòa 13.67s 13,37s 0,30s 5 Lê Văn Thành 13,8s 13,45s 0,35s 6 Nguyễn Thanh Quý 13,59s 13,51s 0,08s 7 Nguyễn Minh Nhật 13,9s 13,66s 0,24s 8 Nguyễn Ngọc Nhật Hào 13,42s 13,27s 0,15s 9 Phan Ngọc Duy Chương 13,45s 13,15s 0,3s 10 Lê Đình Tú 13,66 13,53 0,13 = 13,63s = 13,38s tt = 0,25s 1.85 7.824 <0.001 *Kết luận : - Căn cứ vào bảng thành tích năm 2007 và 2008, chúng ta thấy hầu hết thành tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến về mặt thành tích với hệ số tăng trưởng trung bình là 0,25s và sự tăng tiến của các vận động viên tương đối đồng đều. - Trong đó Vận động viên Dương Trung Cường, Huỳnh Thái Hòa, Lê Văn Thành có sự tăng tiến cao nhất với hệ số là: 0,40s; 0,38s; 0,35s còn vận động viên Nguyễn Thanh Quý có sự tăng tiến về mặt thành tích thấp với hệ số tăng trưởng là: 0,08s. Nhịp độ tăng trưởng 1.85% và chỉ số t-student =7.824 có ý nghĩa thống kê. (P<0.001) Tỷ lệ % * Như vậy đội tuyển sau 1 năm tập luyện đã có sự tăng tiến tương đối đồng đều về mặt thành tích. Nguyên nhân do sân bãi tập luyện tốt, cơ sở vật chất đầy đủ, các bài tập phù hợp với trình độ vận động viên. Tỷ lệ % Biểu đồ 3.5 : Đánh giá sự tăng trưởng chạy 100m xuất phát cao Bảng 6: Chạy 200m xuất phát cao Năm 2007 Năm 2008 Stt HỌ VÀ TÊN Thành tích Thành tích Hiệu-số tăng trưởng W% t P 1 Dương Trung Cường 27,95s 27,83s +0,12s 2 Nguyễn Quốc Duy 28,15s 28,12s +0,03s 3 Nguyễn trọng Đại 28,73s 28,65s +0,08s 4 Huỳnh Thái Hòa 28,45s 28,32s +0,13s 5 Lê Văn Thành 28,79s 28,41s +0,38s 6 Nguyễn Thanh Quý 28,55s 28,35s +0,2s 7 Nguyễn Minh Nhật 28,67s 28,59s +0,08s 8 Nguyễn Ngọc Nhật Hào 28,18s 28,04s +0,14s 9 Phan Ngọc Duy Chương 28,32s 28,23s +0,09s 10 Lê Đình Tú 28,83s 28,67s +0,16s = 28.46s = 28.32s tt = 0,14s 0.493 4.683 <0.001 *Kết luận : - Căn cứ vào bảng thành tích năm 2007 và 2008, chúng ta thấy hầu hết thành tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến nhưng rất thấp về mặt thành tích với hệ số tăng trưởng trung bình là 0,14s và sự tăng tiến của các vận động viên không đồng đều. - Cụ thể: Vận động viên Lê Văn Thành có sự tăng tiến cao nhất với hệ số là : 0.38s còn vận động viên Nguyễn Quốc Duy có sự tăng tiến về mặt thành tích thấp với hệ số tăng trưởng là: 0.03s. Nhịp độ tăng trưởng 0.493% và chỉ số t-student =4.683 có ý nghĩa thống kê. (P<0.001) Tỷ lệ % Biểu đồ 3.6 : Đánh giá sự tăng trưởng của chạy 200m xuất phát cao Bảng 7: Nằm sấp chống đẩy Năm 2007 Năm 2008 Stt HỌ VÀ TÊN Thành tích Thành tích Hiệu-số tăng trưởng W% t P 1 Dương Trung Cường 47Lần 52Lần +5Lần 2 Nguyễn Quốc Duy 43Lần 45Lần +2Lần 3 Nguyễn trọng Đại 46Lần 47Lần +1Lần 4 Huỳnh Thái Hòa 42Lần 44Lần +2Lần 5 Lê Văn Thành 39Lần 43Lần +4Lần 6 Nguyễn Thanh Quý 43Lần 46Lần +3Lần 7 Nguyễn Minh Nhật 45Lần 49Lần +4Lần 8 Nguyễn Ngọc Nhật Hào 46Lần 50Lần +4Lần 9 Phan Ngọc Duy Chương 41Lần 44Lần +3Lần 10 Lê Đình Tú 45Lần 43Lần -2Lần =43,7 =46,3 tt=2,6 5.78 4.088 <0.01 *Kết luận : - Căn cứ vào bảng thành tích năm 2007 và 2008, chúng ta thấy hầu hết thành tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến về mặt thành tích tuy nhiên có 1 vận động viên Lê Đình Tú sau một năm tập luyện không có sự tăng tiến với hệ số là: -2 lần. VĐV có sự tăng tiến cao nhất là: Dương Trung Cường và Nguyễn Ngọc Nhật Hào với hệ số tăng trưởng là 5 lần và 4 lần điều này chứng tỏ 2 vận động viên này có sự phát triển thân trên rất tốt. Nhịp độ tăng trưởng 5.78% và chỉ số t-student =4.088 có ý nghĩa thống kê. (P<0.01) Tỷ lệ % Biểu đồ 3.7 : Đánh giá sự tăng trưởng của nằm sấp chống đẩy Bảng kết quả kiểm tra các test của đội tuyển điền kinh trường THCS Cao Bá Quát Kết quả năm 2007 Kết quả năm 2008 Chỉ số Test () Cv % () () Cv % () W% 30mXPT 4.8 0.195 4.063 0.03 4.64 0.285 6.142 0.04 3.39 30mTĐC 3.81 0.137 3.596 0.03 3.66 0.138 3.770 0.03 4.016 60mXPC 8.28 0.175 2.114 0.02 8.14 0.121 1.486 0.01 1.71 100mXPC 13.63 0.151 1.108 0.008 13.38 0.174 1.300 0.009 1.85 200mXPC 27.808 0.107 0.385 0.003 27.723 0.101 0.364 0.003 0.31 BXTC 228.3 8.138 3.565 0.03 240.2 11.55 4.808 0.03 -5.08 NSCĐ 43.7 2.54 5.81 0.04 46.3 3.12 6.74 0.05 -5.78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết Luận - Thông qua kết quả nguyên cứu đã được phân tích, chúng tôi có thể kết luận như: 1.1. Nhìn chung sự phát triển thể lực của các vận động viên nam chạy cự ly ngắn 100m sau một năm tập luyện đều có sự tăng trưởng. Thành tích kiểm tra qua các test ở lần 2 có sự cải thiện đáng kể (thông qua tố chất nhanh, mạnh, mềm dẻo như: chạy 30m xuất phát thấp, chạy 30m tốc độ cao, chạy 60m xuất phát cao, nằm sấp chống đẩy, bật xa tại chỗ, chạy 100m xuất phát cao). Riêng chỉ có test chạy 60m và 200m xuất phát cao, không có sự tăng tiến cao với hệ số tăng tiến trung bình của 60m là 0.13s và 200m là 0.14s nhưng độ chênh lệch không cao lắm so với các test khác như chạy 30m xuất phát cao là 0.16s, chạy 30m tốc độ cao: 0.15s, chạy 100m: 0.25s và thông qua test chạy 200m này dùng đánh giá sức bền tốc độ của đội tuyển. 1.2. Với kết quả nhịp tăng trưởng của từng test, chúng tôi nhận thấy rằng trình độ phát triển thể lực của các em trong đội tuyển đạt được tương đối cao so với đầu năm. 1.3. Tóm lại với thành tích đội tuyển nam chạy 100m của trường THCS Cao Bá Quát đạt được một phần do điều kiện tập luyện sân bãi, dụng cụ, trang thiết bị tương đối đầy đủ, đội ngũ giáo viên hướng dẫn áp dụng tốt phương pháp huấn luyện, nguồn tuyển chọn vận động viên dồi dào. 2. Kiến Nghị - Trên cơ sở đã thực hiện nhiệm vụ huấn luyện đội tuyển điền kinh của trường, kết quả tuy có phần khả quan cho đội tuyển, đã đem lại thành tích tương đối tốt. Thế nhưng với thời gian huấn luyện nói trên chưa đủ để phát huy hết khả năng của các em, bởi trên cơ sở nhận định chúng tôi thấy thành tích cuối năm của các em vẫn chưa cao và bên cạnh đó có một số em vẫn chưa thấy thể hiện rõ nét.Vì vậy nhà trương tạo điều kiện thuận lợi về thời gian để hoàn thành các điều kiện của bài tập được tốt hơn. - Ban giám hiệu trường tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất, dụng cụ, trang thiết bị tập luyện hiện đại để kích thích sự ham muốn hăng say luyện tập của vận động viên nhằm đạt thành tích thể thao cao cho tổ bộ môn thể dục thực hiện tốt chương trình huấn luyện nói trên.
File đính kèm:
- SKKN The duc THCS khac.doc