Đề tài: Phân tích nhận định về Chương trình đào tạo Đại Học của Việt Nam

Đề tài: Phân tích nhận định

Chương trình đào tạo Đại Học của Việt Nam cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chậm hội nhập, cụ thể là:

•Cơ cấu ngành nghề đơn điệu;

•Phương pháp dạy và học rất lạc hậu;

•Quy trình đào tạo đóng kính, cứng nhắc, thiếu mềm dẻo, liên thông

 

ppt28 trang | Chia sẻ: ngochuyen96 | Lượt xem: 739 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài: Phân tích nhận định về Chương trình đào tạo Đại Học của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Được thành lập vào ngày 07/6/2011 với con số ban đầu là 09 thành viên. Trải qua thời gian hoạt động nhóm có thêm hai thành viên mới gia nhập nâng tổng số thành viên nhóm hiện nay lên 11 thành viên, cụ thể như sau:NHÓM CHIẾN LƯỢC**Danh sách thành viên nhómDu Thuận AnNgô Việt BắcPhan Thị Lệ ChiLương Lệ DuNguyễn Đức HoàngTrần Đình HuỳnhPhạm Hải LâmVõ Thị Nhật LinhĐặng Lê Nhật Linh Đặng Hồ Phương ThảoBùi Thị Nguyệt Thu**Đề tài: Phân tích nhận địnhChương trình đào tạo Đại Học của Việt Nam cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chậm hội nhập,  cụ thể là:Cơ cấu ngành nghề đơn điệu;Phương pháp dạy và học rất lạc hậu;Quy trình đào tạo đóng kính, cứng nhắc, thiếu mềm dẻo, liên thông***Đề tài: Phân tích nhận định“Chương trình đào tạo Đại Học của Việt Nam cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chậm hội nhập”CƠ CẤUNGÀNH NGHỀ*Tình hình chungCơ cấu ngành nghề đơn điệu (2005) Hiện nay ngành nghề đa dạng, có nhiều trường đại học được thành lập, đa ngành, đa nghề. Tuy nhiên, vì các ngành học mới được mở ra để đáp ứng nhu cầu của xã hội hoặc vì mục đích lợi nhuận nên chất lượng của các ngành học này không cao bằng các ngành vốn là thế mạnh của trường. VD: Ngành CNTT của trường ĐH Nông Lâm, ngành QTKD của trường ĐH Giao Thông Vận Tải**Tình hình chungTrong khi đó, vẫn còn một số các lĩnh vực hiện nay còn thiếu hụt nhiều nhân lực hoặc có ít chuyên ngành đào tạo bậc ĐH, CĐ (khí tượng, thủy văn, đo đạc và bản đồ, quản lý biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, định giá và kinh tế hóa trong quản lý tài nguyên...)**Nghịch lý Cung – CầuTrong thời gian qua, có nhiều ngành được đông đảo thí sinh lựa chọn để dự thi ĐH, CĐ (Quản lý điều hành, Tin học, Kế toán, TC-NH) nhưng trên thị trường lao động, nguồn cung đã thừa. Bên cạnh đó những ngành nghề như Cơ khí-Luyện kim, GTVT-Thủy lợi, Dệt-May-Giày da, Mộc-Mỹ nghệ-Trang trí nội thất  thường xuyên thiếu lao động kể cả lao động phổ thông.**Nghịch lý Cung – CầuCụ thể là Ngành Kế toán-Kiểm toán: chỉ số cung cao nhất trong khi nhu cầu tuyển dụng chỉ chiếm có 3,25%. Trong khi Ngành Điện tử - Viễn thông: nhu cầu tuyển dụng khá cao (5,96%) nhưng cung lại ở mức thấp nhất.Nguồn cung theo trình độ cũng mất cân đối: Năm 2010 nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ CĐ, ĐH là 19,08% nhưng nguồn cung tới 53,20%. Ngược lại, người có trình độ trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề chỉ có 19,41%, trong khi nhu cầu tuyển dụng chiếm 24,51%.**Những ngành học “Không đụng hàng”Nhiều ngành học hấp dẫn, rất ít nơi đào tạo nhưng đang bị thí sinh bỏ qua vì mải chạy theo số đông.Theo ông Phạm Văn Điển - Trưởng P. Đào tao Trường ĐH Lâm Nghiệp, những ngành rất đặc thù của trường (thiết kế, chế tạo đồ mộc và nội thất, công nghệ chế biến lâm sản, lâm nghiệp đô thị...) khó tuyển hơn nhiều so với những ngành đào tạo như quản trị kinh doanh, quản lý đất đai, kế toán..**Thực tếNgành đặc thù của một trường ĐH luôn là những ngành đào tạo mà trường đó có thế mạnhĐầu ra của những Ngành đặc thù có ưu điểm là thị trường việc làm luôn sẵn có nhu cầu và ít bị cạnh tranh hơn.Một xu hướng chung là các ngành học truyền thống của nhiều trường có điểm chuẩn không cao. Những ngành mới mở, chủ yếu trong nhóm ngành KT-QTKD, TC-NH, kế toán, .. Lại thu hút đông thí sinh dự thi, xét tuyển, dẫn đến điểm chuẩn cao hơn hẳn. **Kiến nghịCác trường ĐH nên xem xét kỹ tính khả thi trước khi mở các ngành nghề mới, xuất phát trên nhu cầu sử dụng nhân lực, cơ hội việc làm thật sự.Từng bước nâng cao chất lượng ngành nghề vốn không phải thế mạnh của trườngHọc sinh không nên chọn nghề theo tâm lý đám đông, thị hiếu nhất thời. Đồng thời phải theo dõi, tham dự các hoạt động hướng nghiệp ngay ở bậc phổ thông.***Đề tài: Phân tích nhận định“Chương trình đào tạo Đại Học của Việt Nam cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chậm hội nhập”PHƯƠNG PHÁP DẠY & HỌC*Thực trạngThiếu nhân lực trong đội ngũ giảng dạy  giáo viên trẻ, thiếu kinh nghiệm giảng dạyYếu kém về năng lực chuyên môn và khả năng truyền đạt kiến thức.Chậm đổi mới về đội ngũ giảng viên.Không chịu thay đổi theo phương pháp dạy học tích cực hoặc không biết áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào bài giảng.**Thực trạngDạy học theo kiểu truyền thống, truyền thụ một chiều.Không biết ứng dụng phương tiện kỹ thuật trong giảng dạy hay ứng dụng thiếu linh hoạt, thiếu hiệu quả, không đạt mục đích giảng dạy.Không biết kết hợp nhuần nhuyễn các PP dạy học, chỉ đơn giản sử dụng một PP.Không có năng lực NCKH.Chương trình, giáo trình và phương tiện đào tạo còn lạc hậu.**Giải phápNâng cao năng lực chuyên môn, mỗi giáo viên phải biết tự đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng truyền đạt kiến thức.Phát triển đội ngũ giảng dạy là những người thật sự có tâm huyết, yêu nghề, có lý tưởng nghề nghiệp và vững mạnh về chuyên môn lẫn nghiệp vụ.Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng “LẤY NGƯỜI HỌC LÀM TRUNG TÂM”**Giải phápCập nhật, cải tiến và hiện đại hóa chương trình, gíao trình giảng dạy, trang bị các phương tiện kĩ thuật đáp ứng được yêu cầu dạy và học.Cần có những buổi thảo luận về đổi mới phương pháp giảng dạy theo định kì và những buổi tập huấn về việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực.**Giải phápỨng dụng PP giảng dạy tích cực, kết hợp nhiều PP để đạt mục đích giảng dạy  phát huy được tính tích cực, độc lập của SV.GV phải có năng lực NCKH và phải biết cách hướng dẫn SV tự tìm tòi trong hoạt động NCKH.Nâng cao năng lực sư phạm, kỹ năng giao tiếp để có được mối quan hệ tốt với SV, tạo hứng thú học tập cũng như động lực học tập cho SV.***Đề tài: Phân tích nhận định“Chương trình đào tạo Đại Học của Việt Nam cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chậm hội nhập”QUY TRÌNHĐÀO TẠO*Chương trình đào tạo đại học nước ta đang từng bước xây dựng theo Hệ thống tín chỉHệ thống tín chỉ đã được áp dụng ở Mỹ, châu Âu và nhiều nước khác từ lâu với các chức năng cụ thể, đa dạng.Bộ GD & ĐT đã yêu cầu chuyển đổi bắt đầu từ năm học 2008-2009 và đòi hỏi phải hoàn tất việc chuyển đổi này trước năm 2012.Trong lịch sử, Việt Nam đã áp dụng hệ thống đào tạo theo niên chế.**Mục đích của hệ thống tín chỉ Mô tả khối lượng học tập của sinh viênCho phép các kết quả học tập được minh bạch và được tích luỹ theo môn họcCho phép các sinh viên lựa chọn các khoá họcCho phép các trường đại học công nhận chất lượng học thuật của nhauMô tả khối lượng công việc của giảng viênCho phép các nhà quản lý đánh giá các yêu cầu đào tạo/khả năng đáp ứng các yêu cầu và tham gia vào việc phân bổ nguồn lực**Điểm mạnh của Hệ thống tín chỉTính chất linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường việc làm và của sinh viên.Cho phép thực hiện những cải tiến trong việc đào tạoSinh viên trong hệ thống đào tạo theo học chế tín chỉ được thể hiện rõ vai trò của mình trong việc ra quyết định chọn lựa ngành nghề, môn học và lập kế hoạch học tập cá nhân*Về thực chất, nhiều trường Đại Học tại Việt Nam chỉ đang thực hiện NHỮNG THAY ĐỔI BỀ MẶT theo hệ thống mới.*Thực tế Quy trình đào tạo ở nước ta (xây dựng chương trình)Những cơ sở để tiến hành xây dựng chương trình:Qui chế đào tạo ĐH và CĐ hệ CQ theo HTTC được ban hành theo QĐ số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ GD-ĐT;Bộ chương trình khung các ngành đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính qui được Bộ GD-ĐT ban hành vào các năm 2004, 2005Nhu cầu thực tiễn (thực tiễn nội tại của sự phát triển ngành học, thực tiễn phát triển KT-XH của đất nước, khu vực, địa phương);Bộ đề cương chi tiết môn học của một số ngành thuộc các ĐH MỹHệ thống các ví dụ về thiết kế chuẩn đầu ra cho một chương trình;**Thực tế Quy trình đào tạo ở nước ta (xây dựng chương trình)Thực hiện theo 2 giai đoạn tương ứng với 2 cấp độ của chương trình khung và chương trình chi tiết. Chương trình mỗi ngành đào tạo đều có Khối kiến thức đại cương và Khối kiến thức chuyên nghiệp Tín chỉ không phản ánh những đơn vị có thể chuyển đổi trong việc học tập và giảng dạy giữa các trường trong nước cũng như trong phạm vi quốc tế.Phương pháp kiểm tra, đánh giá còn nhiều bất cập. Chủ yếu là dựa vào hai kỳ thi (với kho đề nghèo nàn)**Thực tế Quy trình đào tạo ở nước ta (triển khai chương trình)Đầu vào “rất hẹp”, đầu ra “vô tư”, sinh viên ra trường thiếu kỹ năng làm việcViệc ứng dụng tri thức không có mặt trong nhiều chương trình đào tạo hiện hành. Không có hệ thống cơ chế soát xét lại chương trình đào tạo.Không có cả cơ chế khen thưởng thích đáng. Giáo viên không có thù lao rõ ràng cho việc chuẩn bị bài giảng, cũng như ít thời gian để đầu tư nghiên cứu chuẩn bị bài giảng**Từ phân tích trên cho thấy Chương trình đào tạo Đại Học của Việt Nam có Quy trình xây dựng và triển khai ĐÓNG KÍN – CỨNG NHẮC; THIẾU TÍNH LIÊN THÔNG – MỀM DẼO ở các điểm:Thiếu mục tiêu cụ thể, ít tính ứng dụng và không có hệ thống cơ chế soát xét lại để phát triển  Đóng kínChương trình khung phải được tuân thủ triệt để, phương pháp đánh giá bất cập  Cứng nhắcKhông thể chuyển đổi trong việc học tập và giảng dạy giữa các trường trong nước cũng như trong phạm vi quốc tế  Thiếu tính liên thôngKiến thức chuyên ngành ít, các môn học tự chọn chỉ là hình thức  Thiếu tính mềm dẽo**CảM ƠN CÔ GIÁO, CÁC ANH CHị VÀ CÁC BạN ĐÃ LắNG NGHE**Hệ thống tín chỉ Hoa KỳKhông có những tiêu chuẩn giáo dục do nhà nước quy định Không quy định nội dung chương trình hay quản lý việc thi cử ở phạm vi quốc gia.Hệ thống các môn tự chọn cho phép sinh viên đăng ký học những môn do chính họ quyết định chọn.Một chuyên ngành là một chương trình hoàn chỉnh gồm nhiều môn học đòi hỏi phải xây dựng mục tiêu học tập cho sinh viên dựa trên những nhân tố đầu vào từ bên ngoài của thị trường việc làm và yêu cầu của xã hộiMỗi môn học đều có Đề cương môn học.****

File đính kèm:

  • pptGiao duc DH Viet Nam Nhung diem yeu can khac phuc.ppt