Đề tài Tiêu hóa hệ thống động vật có xương sống
Tiêu hóa là cung cấp cho môi trường trong, những chất dinh dưỡng lấy từ thức ăn dưới dạng dùng được cho các nhu cầu của cơ thể. (Tiêu hóa nội bào và Tiêu hóa ngoại bào)
Hệ tiêu hóa là hệ thống các cơ quan của động vật đa bào với nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn để tách lấy năng lượng và dinh dưỡng và đẩy các chất thải còn lại ra ngoài.Chia thành hai khu vực :
- Khu vực tiêu hóa thức ăn : Gồm ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa
- Khu vực tích trữ: Gan và mỡ để tích trữ và cung cấp dần thức ăn theo nhu cầu của cơ thể.
ng trên bên trái còn tá tràng loét thường ấn đau ở bụng trên bên phải .4. Chức năng thần kinh dạ dày rối loạn: bụng trên đau nhức, ăn ít, hay ợ, nôn mửa, họng như có vật gì vướng, thường kèm theo choáng váng, đầu nhức, mỏi mệt, mất ngủ. D. Điều trị 1. Vỏ trứng gà chữa loét dạ dày 2. Táo tầu, hồng hoa và mật ong chữa loét dạ dày và tá tràng 3. Xương cá mực chữa dạ dày tăng toan 4. Củ cải và ngó sen chữa xuất huyết dạ dày Sa dạ dàyA. Đại cương - Dạ dầy sa là tình trạng toàn bộ dạ dầy bị xệ (sa) xuống so với vị trí bình thường.B. Nguyên nhân - Bệnh thường do độ căng của gân cơ của thành bụng gây ra. Thiếu mỡ ở vách bụng, gân cơ lỏng lẻo, áp suất bụng giảm xuống gây ra.- Người cơ thể suy nhược, bụng hẹp, dài... hoặc do 1 nguyên nhân nào đó thường ép vào bụng trên và ngực. Những người đang béo mập mà gầy đi một cách nhanh chóng quá, phụ nữ sinh đẻ nhiều, đều dễ bị bệnh này (dạ dày sa).C. Triệu chứng - Gầy ốm, thiếu sức, ăn uống kém, ngực và dạ dày đầy trướng khó chịu nhất là sau khi ăn. Cũng có khi sau khi ăn cảm thấy bụng sa xuống và đau thắt lưng hoặc thấy nôn mửa, ợ, đại tiên không bình thường, hễ nằm ngang thì cảm thấy dễ chịu, rêu lưỡi mỏng nhạt...D. Điều trị - Chế độ ăn: Người bệnh nên ăn nhiều bữa nhỏ, ăn lỏng dễ tiêu, tăng rau xanh, hoa quả, hạn chế dầu mỡ, thức ăn chậm tiêu. - Kiêng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, cà phê... - Thuốc YHCT sử dụng bài thuốc bổ trung ích khí thang: Đẳng sâm 12 -16g, hoàng kỳ 12 - 16g, đương quy 12g, bạch truật 12g, thăng ma 12g, sài hồ 12g, trần bì 8g, cam thảo 4 - 6g, táo tàu 12g, gừng tươi 3 lát. Cho 3 chén nước, đun sôi nhỏ lửa lấy 2/3 chén thuốc, ngày sắc 3 lần uống sáng, trưa, chiều. Để tiện sử dụng, bài thuốc này đã được chuyển dưới dạng thuốc thành phẩm thuốc viên và cũng có tên là bổ trung ích khí. Giun chui ống mậtA. Đại cương - Là 1 chứng bệnh do giun đũa chui vào ống dẫn mật gây ra. Thường gặp nơi thanh thiếu niên và trẻ nhỏ ở thôn quê. B. Nguyên nhân Do tiêu chảy, táo bón, sốt, có thai hoặc do uống thuốc xổ giun không đúng cách hợp với hàn lạnh bên trong tạo thành yếu tố kích thích giun, giun đũa đi lên phía trên chui vào ống mật.C. Triệu chứng - Giun đũa chui vào ống dẫn mật làm cho đường dẫn mật bị co thắt, thình lình phát bệnh. Vùng bụng trên, dưới đau thắt dữ dội kèm theo nôn mửa . Nếu giun ra khỏi ống dẫn mật thì cơn đau lập tức khỏi ngay, nhưng rất dễ bị tái phát. Nếu giun chui hoàn toàn vào túi mật thì trở thành trướng đau liên tục. Nếu giun làm tắc ống dẫn mật sẽ ảnh hưởng đến việc bài tiết của mật hoặc giun đem theo vi khuẩn vào ống dẫn mật thì mật bài tiết ra bị bế tắc gây ra bệnh vàng da hoặc túi mật viêm, Tuyến Tụy viêm gây ra sợ lạnh, sốt... D. Điều trị Bài 1: Vôi tôi 500g, nước sôi để nguội 2 lít, đường kính 50g. Trộn đều nước sôi để nguội với 500g vôi tôi, để lắng lấy nước trong, mỗi lít nước vôi trong đó được hòa tan 50g đường, mỗi lần uống 50ml lúc lên cơn đau. Một ngày không quá 400ml, uống khoảng 3 - 5 ngày.Bài 2: Nếu không có vôi tôi dùng xuyên tiêu khô tán thành bột mịn mỗi ngày dùng 20 - 30g cũng rất hiệu quả. Bài 3: Mô môi 16g, sử quân tử 12g, hạt cau già khô 8g, mộc hương bắc 8g, chỉ thực 8g, ngày dùng một thang sắc uống. Nếu ở vùng có nhiều cây chanh, đào lấy một nắm rễ, bỏ lõi, lấy vỏ sao vàng hạ thổ rồi sắc lấy nước uống, cứ 3 giờ uống 1 lần.NấcA. Đại cương Nấc cụt (đôi khi viết sai chính tả là nấc cục, gọi tắt là nấc) hay ách nghịch là những đợt co thắt đột ngột không tự chủ và ngắt quãng của cơ hoành lặp đi lặp lại nhiều lần, do thì hít vào bị ngưng đột ngột, thanh môn bất ngờ đóng kín.B. Nguyên nhân Thiếu nước, ăn quá nhanh, đói trong thời gian dài, dùng đồ uống lạnh trong khi đang ăn đồ ăn nóng, ợ, ăn đồ ăn cay hay có gia vị kích thích, cười lớn, ho, uống quá nhiều đồ uống có cồn, khóc lóc, một số trường hợp hút thuốc, thiếu cân bằng điện giải, nói một hơi quá dài, thiếu vitamins. Nấc có thể xảy ra do áp lực lên thần kinh cơ hoành bởi các kết cấu tổ chức giải phẫu khác, hay do có cảm giác có thức ăn trong thực quản, đôi khi do các khối u hay bệnh lý ở cật. C. Triệu chứng Tác nhân bên ngoài kích thích lên dây thần kinh, ảnh hưởng bất ngờ đến màn ngăn (cơ chia phổi với bụng) khiến cơ thể phải nhận một luồng gió nhanh vào phổi. Không khí khi vào phổi sẽ đóng gấp thanh môn lại (thanh môn nằm trong hộp âm giữa dây thanh) và tạo ra tiếng nấc. D. Điều trị Nấc cụt thông thường tự khỏi mà không cần bất cứ sự can thiệp y học nào; trong hầu hết các trường hợp nó có thể hết đơn giản bằng cách không nghĩ đến nó nữa. Tuy nhiên, có một số cách điều trị được ghi chép lại đối với các trường hợp nấc thông thường. Một số cách chữa trị thông thường tại nhà như : dọa cho người bị nấc sợ, gây cho họ chú ý đến việc khác, uống nước (đôi khi theo những cách không chính thống), hay cố tình thay đổi cách hít thở ....Nôn mửaA. Đại cương Buồn nôn là 1 cảm giác như có bệnh và thấy nôn nao trong bao tử. Ói mửa là sự trào ra thức ăn hoặc chất lỏng khỏi bao tử. B. Nguyên nhân - Ăn uống không điều độ - Rối loạn tuần hoàn - Rối loạn tiền đìnhC. Triệu chứng- Có dịch vàng hoặc xanh có mùi hôi trên ra trải giường- Cảm giác nôn nao và khó chịu trong bao tử- Tăng tiết nước bọt, lạnh người và ra mồ hôi có thể đi kèm trước khi nôn mửaD. Điều trị Khi buồn nôn:-Uống nước sạch, nước lạnh, từng ngụm một, uống chậm.-Ngậm kẹo cứng với hương vị ưa thích, ví dụ như kẹo chanh hoặc bạc hà, để loại bỏ cảm giác khó chịu- Bớt để ý đến nó bằng cách nghe nhạc nhẹ, xem chương trình TV ưa thích hoặc nói chuyện với người khác.-Dùng thuốc chống buồn nôn ngay khi có dấu hiệu buồn nônđầu tiên để giúp ngăn ngừa bị ói mửa. Khi nôn mửa: - Dùng các loại thuốc đặt hậu môn, nếu có thể. Dùng thuốc để ngăn ngừa ói mửa. - Uống nước đá vụn hoặc nước trái cây, uống chậm...Viêm ruột thừaA. Đại cương - Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do viêm phúc mạc và sốc do ruột thừa viêm bị vỡ.B. Nguyên nhân - Nguyên nhân thường là ruột thừa bị tắt nghẽn do thành phần có trong phân, dẫn đến nhiễm khuẩn. Nếu không điều trị, ruột thừa có thể bị hoại tử, vỡ ra, dẫn đến viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyếtvà cuối cùng là tử vong.C. Triệu chứng - Kiểu đau của viêm ruột thừa thường bắt đầu ở vùng quanh rốn trước khi khu trú ở hố chậu phải. Thường đi kèm với chán ăn. Cũng thường có sốt. Buồn nôn, nôn và tiêu chảy có thể có hoặc không, nhưng nếu có sẽ làm tăng khả năng chẩn đoán.- Triệu chứng điển hình là đau và nhạy cảm ở hố chậu phải. Nếu phản ứng dội dương tính chứng tỏ có kích thích phúc mạc. Ổ bụng gồng cứng là dấu hiệu nghi ngờ cao cho viêm phúc mạc cần can thiệp phẫu thuật.D. Điều trị - Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa là phương pháp điều trị chính. phẫu thuật qua nội soi đang được ưa chuộng.Phương pháp này thầm mỹ và hồi phục nhanh hơn mổ thường (rạch da macburney).- Kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng để tiêu diệt vi khuẩn còn sót lại và vì vậy làm giảm hiện tượng viêm.Rối loạn tiêu hóaA. Đại cương Rối loạn tiêu hóa là tình trạng không bình thường diễn ra ở đường tiêu hóa. Rối loạn tiêu hóa có thể là bệnh lý hoặc không phải bệnh lý. Bệnh lý có thể xảy ra ngay tại đường tiêu hóa nhưng cũng có thể xảy ra ngoài đường tiêu hóa.B. Nguyên nhân và triệu chứngRối loạn tiêu hóa không phải bệnh lý- Chế độ không phù hợp làm cho tiêu hóa không bình thường, biểu hiện là phân nát, có bọt, mùi tanh...- Sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lí dẫn đến “loạn khuẩn”. Biểu hiện phân lúc đặc, lúc nhão, có mùi tanh; kèm theo có thể xuất hiện những cơn đau bụng không thường xuyên. Chẩn đoán bằng xét nghiệm phân.Rối loạn tiêu hóa do bệnh lýHiện tượng ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng, nôn, buồn nôn, ọe, đi lỏng hoặc táo bón, đau bụng âm ỉ hoặc đau từng cơn... - Viêm ruột thừa cấp tính thường có đau bụng âm ỉ hoặc từng cơn, bí trung, đại tiện. - Một số bệnh gây viêm ruột cấp tính cũng có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa rầm rộ như: bệnh tả, bệnh thương hàn, bệnh lỵ trực khuẩn, bệnh ngộ độc thực phẩm... - Viêm đại tràng co thắt thì có những biểu hiện của rối loạn tiêu hóa có phần khác với viêm ruột cấp tính... - Có một số cơ quan ngoài đường tiêu hóa nhưng khi bị bệnh cũng có một số triệu chứng rối loạn tiêu hóa như bệnh thiểu năng tuần hoàn não, bệnh rối loạn ốc tiền đình (cũng có triệu chứng buôn nôn, nôn). C. Điều trị - Sử dụng thực phẩm sạch; ăn uống điều độ; không lạm dụng thuốc....Đến gặp bác sĩSa trực tràngA. Đại cương Là trạng thái khúc cuối trực trường sa xuống, thoát (lòi) ra ngoài hậu môn.Thường gặp nơi người lớn tuổi, phụ nữ và trẻ nhỏ .B. Nguyên nhân Do ăn nhiều chất béo, tiêu chảy hoặc kiết l lâu ngày, hoặc người lớn tuổi bị táo bón, ho lâu ngày, phụ nữ sinh đẻ quá nhiều, lúc đẻ dùng nhiều sức quá làm cho khí hư hạ hãm, hậu môn dãn ra không thể co thắt lại được, gây ra thoát giang.C. Triệu chứng Mỗi lần đại tiện, thành ruột thoát ra ngoài hậu môn. Nếu nhẹ chỉ thấy trực trường sa xuống, sưng lên, nhưng có thể tự rút vào được. Nặng thì phải dùng tay đẩy vào, thậm chí khi ho, hắt hơi, đi đứng, lao động cũng có thể bị lòi ra. Thường kèm theo muốn đi cầu nhiều nhưng đại tiện không nhiều hoặc kèm theo bụng dưới trướng đau, lưng đau, tiểu nhiều.D- Điều trị a. Nguyên tắc- Loại bỏ nguyên nhân thuận lợi: trĩ, Polyp, sỏi bàng quang, Phimosis điều trị ỉa chảy táo bón...- Nếu cơ thắt hậu môn nhão thì phải sửa lại- Nếu màng bụng phần tiểu khung kéo dài thì cần cắt bỏ b. Phẫu thuật - Tạm thời: đắp huyết thanh, ấn và đẩy vào từ từ - Phẫu thuật buộc vòng: Khâu buộc vòng cơ thắt hậu môn trở lại - Phẫu thuật Whitehead, Delorme, Dumphy, Orr – Leygue...Tài liệu tham khảoHoàng Trung Thành, Nguyễn Hoàng Nam và Thạch Hoàng Mai. (2008). Động Vật Học Có Xương Sống.Lê Vũ Khôi. (2005). Động Vật Học Có Xương Sống. Hà Nội: NXB GD.ệ Thống Động Vật Có Xương SốngMany thanks to all of you !Thanks! &You are welcome!Trần Tuấn Anh Vũ Mạnh CôngNông Văn CươngVi Đại LâmNguyễn Đức Thành Hoàng Đình ViệtHệ Thống Động Vật Có Xương Sống
File đính kèm:
- Tieu hoa cua DVCXS.pptx