Đề tài Tin Sinh học: Phương pháp trình tự ADN và ứng dụng

 - Trong thuật ngữ di truyền học, xác định trình tự DNA là quá trình xác định trật tự nucleotide của một đoạn DNA. Hiện nay, hầu hết mọi xác định trình tự DNA đều được thực thi dùng phương pháp phân tách trình tự (chain termination method). Kĩ thuật này dùng phân tách trình tự cụ thể (sequence-specific termination) của một phản ứng tổng hợp DNA trong ống nghiệm (in vitro) dùng chất nền nucleotide đã được chỉnh sửa.

 

ppt34 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 885 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tin Sinh học: Phương pháp trình tự ADN và ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ộc lập, kết qủa tạo ra các đoạn ADN kích thước khác nhau. (4). Sản phẩm của 4 phản ứng được tiến hành điện di trên gel poliacrylamid. Trình tự nucleotit được đọc từ dưới lên theo chiều từ 5'→3'. Các hóa chất sử dụng trong xử lí các base chuyên biệt:Hóa chấtBase bị ảnh hưởngDimethyl sulfate pH 8Piperidine formate pH 2 Hydrazine Hydrazine + 1,5 M NaCl Nhiệt độ cao (900C), 1,2 M NaOH G A+G A+ T C A >C Giải trình tự một đoạnoligonucleotid theo phương pháp hóa	học2.Phương pháp enzyme học của Sanger thông qua việc sử các dideoxynucleotide.-Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng deoxynucleotit không có nhóm OH ở vị trí 3' do vậy trong quá trình kéo dài chuỗi polinucleotit enzyme polimerase gắn chúng vào chuỗi polinucleotit thì quá trình tổng hợp bị dừng lại. Kết quả tạo ra các đoạn ADN có kích thước hơn kém nhau một nucleotit, trên cơ sở đó xác định được trình tự nucleotit.Các khâu của phương pháp Sanger:(1) Biến tính ADN sợi kép thành ADN 2 sợi đơn. (2). Mồi tiếp hợp với ADN sợi đơn.(3). Phản ứng tổng hợp chuỗi polinucleotit gồm: ADN sợi khuôn, primer, ADN polimerase và dNTP. Sự gắn dNTP mất nhóm OH ở vị trí 3' vào chuỗi polinucleotit làm quá trình tổng hợp bị dừng lại.(4). Điện di trên gel poliacrylamid sẽ xác định được trình tự của đoạnADN.*Nguyên tắc của phương pháp giải trình tự theo Sanger*Giải trình tự đoạn mộtoligonucleotide theo phương pháp enzyme	học3.Các phương pháp cải biến từ phương pháp của Sanger*Xác định trình tự bằng máy tự động:- Trong kĩ thuật này, không dùng các đồng vị phóng xạ, thay vào đó là các hóa chất có khả năng phát huỳnh quang (fluochrome). Mỗi loại Dideoxynucleotide được đánh dấu bằng fluochrome có màu khác nhau.- Tất	cả các oligonucleotide cùng chấm dứt tại một loại Dideoxynucleotide sẽ có cùng một màu. Điện di kết quả được đọc nhờ hệ thống vi tính.- Kết hợp phương pháp PCR và sử dụng các Dideoxy nucleotide.- Chỉ sử dụng khi vùng cần xác định trình tự đã được biết trước, và trong phát hiện đột biến điểm.4.PCR là công cụ giúp hoàn thiện và mở rộng phổ áp dụng kĩ thuật giải trình tự PCR là phương pháp dùng enzym khuyếch đại chọn lọc một đoạn ADN theo luật số mũ. Phản ứng nhân gene được thực hiện với enzym ADN chịu nhiệt, hai mồi tổng hợp và 4 loại deoxyribonucleic (dATP, dGTP, dCTP và dTTP). Phương pháp đưa lại thông tin nhiều nhất là xác định được trình tự ADN và ARN của sản phẩm PCR. Việc xác định được sai khác của chuỗi ADN sẽ cho phép xác định và xác định chính xác nhất các đối tượng sinh vật nghiên cứu. Kết quả xác định trình tự ADN còn cho phép xác định mối liên hệ tiến hoá và dịch tễ học của sinh vật.Phản ứng PCR được thực hiện qua 3 giai đoạn trong 1 chu kì:*Mỗi một chu kỳ phản ứng nhân gene gồm 3 bước :- Giai đoạn biến tính (denaturation), có tác dụng tách hai sợi đơn từ sợi khuôn xoắn kép .- Giai đoạn bắt cặp (annealing) hai mồi vào hai sợi đơn của khuôn. - Giai đoạn kéo dài (elongaction) chuỗi theo mồi, chiều 5’-3’ với quá trình trùng hợp gắn các dNTP dọc theo sợi khuôn để tạo thành phiên bản mới theo nguyên tắc bổ sung.           Máy PCR-Tính đặc hiệu của phản ứng được quy định bởi mồi và sự sao chép trực tiếp theo trình tự sợi khuôn giữa hai mồi. Như vậy, kết quả tạo ra hàng triệu phiên bản sợi khuôn trong vài giờ. -Mồi cho phản ứng là các đoạn ADN có kích thước 20-30 nucleotid được thiết kế theo trình tự của đoạn gene cần khuyếch đại dựa theo dữ liệu có sẵn. Mỗi cặp mồi phải hoàn thành chức năng của mình trong toàn bộ phản ứng, tức là chúng phải bám đặc hiệu vào đúng vị trí riêng cho từng mồi -Mồi gồm có mồi xuôi và mồi ngược +Mồi xuôi (sense primer hoặc Forward) bắt cặp với mạch khuôn của DNA và sẽ kéo dài theo chiều phiên mã. +Mồi ngược (anti sense primer hoặc Reverse) bắt cặp  với mạch mã của DNA và sẽ kéo dài ngược theo chiều phiên mã.+       Trình tự của mồi được thiết kế sao cho không có sự bắt cặp giữa mồi xuôi và mồi ngược, kể cả cấu trúc kẹp tóc+       Nhiệt độ gắn mồi của mồi xuôi và mồi ngược không được chênh lệch quá xa (Không nên quá nhiều G hoặc C nối tiếp nhau, thường tỷ lệ G, C nằm trong khoảng  30%20 nucleotide thì nhiệt độ gắn mồi được tính theo công thức:Tm = 22 + 1.46[ 2(G + C) + (A + T)]0Ca.Nguyên lí hoạt động của PCRa.1. Các thành phần tham gia vào phản ứng PCR ( PCR mix):- DNA khuôn- Taq. DNA polymerase.- d NTPs (dATP, dCTP, dGTP, dTTP).- Primer ( oligonucleotide).- PCR buffer.a.2. Ba giai đoạn phản ứng PCR thực hiện trên máy luân nhiệt (Thermalcycles) - Giai đoạn biến tính (denaturation): 92 – 98 độ CGiai đoạn bắt cặp (annealing)45 thoi gian 20s-2phut Giai đoạn kéo dài (elongaction) nhiệt độ 68-72 độ CGiới thiêu các bước cơ bản của kỹ thuật PCR trong việc lấy mẫu đem phân tích Các mẫu Ly trích pre - nucleic acide  Ly trích acide nucleic tinh khiết PCR ( RT - PCR) Phân tích phát hiện sản phẩm PCR bằng quang phổ hay điện dib.Các khâu chính của quy trình xét nghiệm bằng kỹ thuật PCR:1. Lấy mẫu: ADN có thể tách chiết từ những mẫu khác nhau, như máu tươi, máu khô, tế bào niêm mạc, nước xúc miệng, tóc, da, phân, v.v... Mẫu có thể lấy tại chỗ hoặc gửi từ xa hàng nghìn kilômet, mất nhiều ngày, trong phong bì bình thường, qua bưu điện, không cần bảo quản lạnh.2. Tách chiết ADN: Nhiều quy trình tách chiết ADN khác nhau của thế giới đã được nghiên cứu, thử nghiệm và thích ứng với điều kiện nước ta. Do vậy, góp phần giảm giá thành, tiết kiệm kinh phí. Với mỗi loại mẫu có một quy trình tách chiết thích hợp riêng. Đảm bảo chất lượng và số lượng ADN từ những lượng mẫu nhỏ. 3. Nhân ADN đặc hiệu: Đây là khâu quan trọng nhất của quy trình. Các hỗn hợp hoá chất khác nhau và các chu trình nhiệt khác nhau đã được thử nghiệm cho từng cặp mồi. Trên cơ sở đó, đã tối ưu hoá thành phần của từng hỗn hợp, từng chu trình nhiệt cho từng cặp mồi, dựa vào những hoá chất sẵn có trên thị trường trong nước 4. Điện di: Điện di được dùng để tách biệt các đoạn ADN có độ dài ngắn khác nhau. Độ tách biệt này phụ thuộc nhiều yếu tố. Các yếu tố đã được lựa chọn và tối ưu hoá trên cơ sở vật liệu sẵn có, hạ giá thành đáng kể và tăng độ phân giải lên hàng trăm lần, giúp phân biệt rõ các đoạn ADN chỉ chênh lệch nhau bốn nucleotid. 5. Nhuộm màu ADN: Chất lượng điện di và kết quả nhân ADN đặc hiệu chỉ có thể hiện rõ trên bản gel với quy trình nhuộm ADN được tối ưu hoá và phương pháp nhuộm thích hợp được lựa chọn. Ngoài ra, kinh nghiệm và kỹ năng của kỹ thuật viên cũng rất cần thiết, góp phần hạ giá thành chung 6. Phân tích kết quả: Bản gel sau khi nhuộm xong sẽ có dạng như hình trên. Các đoạn ADN có độ dài khác nhau hiện rõ trên bản gel, có thể quan sát bằng mắt thường và đo đếm. Trong một số trường hợp, có thể xác định trình tự ADN để có kết luận cuối cùng. Hàng nghìn bản gel như thế đã được phân tích và hiện được lưu giữ tại Phòng thí nghiệm. III.Một số ứng dụng phương pháp phân tích trình tự ADN trong thực tếKỹ thuật PCR được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ nghiên cứu khoa học đến sản xuất và đời sống xã hội. Những ứng dụng chính của kỹ thuật PCR là:- Xác định các đoạn trình tự cần nghiên cứu- Phát hiện đột biến- Nghiên cứu quá trình tiến hoá phân tử- Phục hồi các gen đã tồn tại hàng triệu năm- Chọn giống vật nuôi, cây trồng- Lựa chọn các cặp cha mẹ thuần chủng trong thời gian ngắn- Xác định các loài mới, các loài đặc hữu bằng phưng pháp di truyền phân tửY học – Khoa học hình sự.- Chuẩn đoán chính xác các bệnh nhiễm trùng từ vi khuẩn, nấm, virus- Chuẩn đoán sớm các bệnh gây ra do ung thư, các bệnh di truyền- Xác định huyết thống, truy tìm dấu vết tội phạm- Là kỹ thuật nền cho các kỹ thuật khác như: RAPD, SSR-Tạo số lượng lớn trình tự DNA dùng làm nguyên liệu cho nhiều phương pháp khác, nhân bản một trình tự RNA, biến đổi một trình tự DNA.Ví du:1. Việc phân tích và định danh hài cốt liệt sỹ được thực hiện theo quy trình rất chặt chẽ: thu thập thông tin, lập cây phả hệ di truyền theo dòng mẹ, lấy mẫu phân tích (mẫu hài cốt và mẫu sinh phẩm), tách chiết ADN từ các mẫu và nhân bản gen đặc hiệu bằng kỹ thuật PCR. Trên cơ sở đó, các nhà khoa học tiếp tục thực hiện phương pháp xác định trình tự nucleotide của gen đã nhân bản PCR và phân tích kết quả xác định trình tự nucleotide của sản phẩm gen đã nhân bản PCRđể định danh hài cốt. Đây là phương pháp giám định hiện đại, khoa học và có độ chính xác cao... Được biết, việc định danh hài cốt bằng kỹ thuật gen đã được các nhà khoa học của Viện Công nghệ sinh học nghiên cứu thành công từ năm 2001 và đến năm 2003 công nghệ này đã được ứng dụng vào việc định danh hài cốt liệt sỹ. Mỗi năm, Viện Công nghệ sinh học thực hiện việc định danh cho khoảng 20 hài cốt liệt sỹ. Tóm lại, việc xác định trình tự ADN và hệ gen học : Là một trong những kỹ thuật chủ yếu được phát triển để nghiên cứu di truyền học, "xác định trình tự ADN" (DNA sequencing) cho phép các nhà nghiên cứu xác định trình tự nucleotide trên một đoạn ADN bằng phương pháp xác định trình tự gián đoạn chuỗi hiện nay là phương pháp được sử dụng phổ biến. Với kỹ thuật này, các nhà khoa học có thể nghiên cứu được những trình tự phân tử liên quan tới nhiều bệnh di truyền ở người.- Khi xác định trình tự đã trở nên đỡ tốn kém hơn,cùng với sự trợ giúp của các công cụ tính toán, những nhà nghiên cứu đã xác định được bộ gen của nhiều sinh vật bằng cách liên kết trình tự của nhiều đoạn khác nhau (quá trình này gọi là "lắp ráp bộ gen" -genomeassembly). Những kỹ thuật trên được sử dụng để xác định bộ gen người, đã được hoàn thiện trong Dự án Bản đồ gen Người vào năm 2003. Những kỹ thuật xác định trình tự cao năng (highthroughput) mới đột ngột làm giảm chi phí xác định trình tự ADN, đem tới hy vọng mới cho nhiều nhà nghiên cứu rằng có thể thực hiện được việc này với giá thành chỉ còn 1000 đô la Mỹ. -Lượng lớn các trình tự được xác định đã hình thành nên lĩnh vực hệ gen học (genomics) - khoa học nghiên cứu về bộ (hệ) gen, sử dụng các công cụ tính toán để tìm kiếm và phân tích các mô hình trong bộ gen đầy đủ của sinh vật. Hệ gen học cũng có thể được coi như một lĩnh vực con của tin sinh học, bộ môn sử dụng những phương pháp tính toán để phân tích các tậphợp lớn dữ liệu sinh học.

File đính kèm:

  • pptTIN SINH HOC P31.ppt
Bài giảng liên quan