Đề tài Xác định huyết thống bằng DNA

VNTRs(Variable Number Tandem Repeats)

Còn được gọi là tiểu vệ tinh(mini-satellite), là một vị trí ở trong vùng không mã hóa intron của genome nơi các chuỗi nucleotide ngắn được tổ chức lại thành 1 chuỗi lặp lại liên tiếp.

 

ppt31 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xác định huyết thống bằng DNA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
NHẬP MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌCBài thảo luậnGv: Ths.Phạm Anh Thùy DươngIntroductionHISTORYMETHODSCONCLUSIONHistoryCan someone tell me who is my father?Alec Jeffrey và 1 bản “vân tay” DNADNA FingerprintingMethodsMẫu DNANước bọtMáuTócTách chiết DNAVNTRsCòn được gọi là tiểu vệ tinh(mini-satellite), là một vị trí ở trong vùng không mã hóa intron của genome nơi các chuỗi nucleotide ngắn được tổ chức lại thành 1 chuỗi lặp lại liên tiếp.(Variable Number Tandem Repeats)RFLPPhương pháp phân tích RFLP sử dụng các enzyme giới hạn cắt các đoạn VNTRs và so sánh các đoạn này giữa các cá thể khác nhau.(Restriction Fragment Length Polymorphism)Restriction enzyme- Được tìm thấy ở vi khuẩn.- Nhận dạng những trình tự base đặc biệt trên DNA và cắt DNA tại những vị trí xác định.Quy trình xét nghiệmAFLP(Amplified Fragment Length Polymorphism) Được phát triển vào đầu năm 1990 bởi Keygene.Kết hợp kĩ thuật RFLP và PCR. Do áp dụng kĩ thuật PCR nên có thể cho ra kết quả trong vòng 24h trong khi RFLP phải mất từ 1 đến 2 tuần. Sau này kĩ thuật AFLP được thay thế bởi STR. Hiện nay phân tích AFLP được sử dụng nhiều trong việc nghiên cứu các đơn vị phân loại của vi khuẩn, nấm và thực vật.- Ở 1 số nước kém phát triển,AFLP vẫn được dùng như 1 công cụ để xác định huyết thống.Các bước thực hiện AFLP STRs(Short Tandem Repeats ) Là các trình tự ngắn lặp đi lặp lại liền kể nhau.Có độ dài từ 2-6 base nằm trong phân vùng intron. Được phát triển bắt đầu từ năm 1991 và nhanh chóng trở thành phương pháp chính xác định huyết thống. Có khả năng cho ra kết quả chỉ trong vòng 5h.Các dạng đơn vị lặp lại Dinucleotide (CA) (CA) (CA) (CA) Trinucleotide (GCC) (GCC) (GCC) Tetranucleotide (AATG) (AATG) (AATG) Pentanucleotide (AGAAA) (AGAAA) Hexanucleotide (AGTACA) (AGTACA)Số lượng các đoạn lặp có thể khác nhau giữa người này với người khácCác bước tiến hànhPCR(Polymerase Chain Reaction)Điện diKết quảFatherMotherChild 1Child 2Child 3Locus TH01Code STR Loci Hiện nay người ta thường sử dụng 16 mã STR để xác định huyết thống FBI sử dụng 13 trong số 16 mã này Các đoạn STR trên NST Y cũng được dùng để xác định quan hệ cha conMitochondrial DNADNA ty thể di truyền theo dòng mẹ ,do đó ta có thể sử dụng nó để xác định quan hệ mẹ con Người ta sử dụng phương pháp phân tích SNP(Single Nucleotide polymorphism) Được sử dụng chỉ trong 1 số trường hợp nhất định khi không thể phân tích bởi VNTR và STRConclusionTài liệu tham khảo

File đính kèm:

  • pptXac dinh huyet thong bang DNA.ppt
Bài giảng liên quan