Giáo án môn cầu lông

1. Nguồn gốc của môn cầu lông

2. Sự phát triển của môn Cầu lông trên thế giới

3. Sự phát triển của môn Cầu lông ở Việt Nam

 

ppt86 trang | Chia sẻ: nguyenoanh | Lượt xem: 2092 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn cầu lông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
úc cầu để cầu đi cắm hơn. KĨ THUẬT ĐẬP CẦU LUẬT CẦU LÔNG ĐIỀU 1. SÂN VÀ THIẾT BỊ TRÊN SÂN ĐIỀU 2. CẦU ĐIỀU 3. THỬ TỐC ĐỘ QUẢ CẦU ĐIỀU 4. VỢT ĐIỀU 5. TRANG THIẾT BỊ HỢP LỆ ĐIỀU 6. TUNG ĐỒNG XU BẮT THĂM ĐIỀU 7. HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM ĐIỀU 8. ĐỔI SÂN ĐIỀU 9. GIAO CẦU ĐIỀU 10. THI ĐẤU ĐƠN ĐIỀU 11. THI ĐẤU ĐÔI ĐIỀU 12. LỖI Ô GIAO CẦU ĐIỀU 13. LỖI ĐIỀU 14. GIAO CẦU LẠI ĐIỀU 15. CẦU KHÔNG TRONG CUỘC ĐIỀU 16. THI ĐẤU LIÊN TỤC, LỖI TÁC PHONG ĐẠO ĐỨC VÀ CÁC HÌNH PHẠT ĐIỀU 17. CÁC NHÂN VIÊN VÀ NHỮNG KHIẾU NẠI CÁC VỊ TRÍ CỦA TRỌNG TÀI BIÊN TRÊN SÂN CÁC KÝ HIỆU CỦA TRỌNG TÀI ĐIỀU 1. SÂN VÀ THIẾT BỊ TRÊN SÂN 1.1.Sân hình chữ nhật được xác định bởi các đường biên rộng 40cm (như sơ đồ A).Ghi chú: 	(1) Độ dài đường chéo sân độ là 14m723.(2) Độ dài đường chéo sân đơn là 14m366.(3) Sân ở sơ đồ A dùng cho cả thi đấu đơn và đôi.  ĐIỀU 1. SÂN VÀ THIẾT BỊ TRÊN SÂN 1.4. Hai cột lưới cao 1m55 tính từ mặt sân. Chúng phải đủ chắc chắn và đứng thẳng khi lưới được căng trên đó (theo Điều 1.10). Hai cột lưới và các phụ kiện của chúng không đuựơc đặt vào trong sân. 1.5Hai cột lưới được đặt ngay trên đường biên đôi bất kể là trận thi đấu đơn hay đôi (như sơ đồ A).  ĐIỀU 2. CẦU ĐIỀU 3. THỬ TỐC ĐỘ QUẢ CẦU 3.1 Để thử quả cầu, một VĐV sử dụng cú đánh hết lực theo hướng lên trên từ đường biên cuối sân, và đường bay của quả cầu song song với biên dọc. 3.2 Một quả cầu có tốc độ đúng sẽ rơi xuống sân ngắn hơn biên cuối sân bên kia không dưới 530mm và không hơn 990mm ( trong khoảng giữa 2 vạch thử cầu tuỳ ý ở sơ đồ B). ĐIỀU 4. VỢT ĐIỀU 5. TRANG THIẾT BỊ HỢP LỆ 	Liên đoàn Cầu lông Thế giới sẽ quyết định bất cứ vấn đề nào về tính hợp lệ so với quy định của bất cứ loại vợt, cầu, trang thiết bị hoặc bất cứ loại nguyên mẫu nào được sử dụng trong thi đấu cầu lông. Quyết định này có thể được thực hiện theo sáng kiến của Liên đoàn, hay theo cách áp dụng của bất cứ bên nào có lợi ích quan tâm chính đáng, bao gồm VĐV, nhân viên kỹ thuật, nhà sản xuất trang thiết bị, hoặc Liên đoàn thành viên, hay thành viên liên quan. ĐIỀU 6. TUNG ĐỒNG XU BẮT THĂM 6.1. Trước khi trận đấu bắt đầu, việc tung đồng xu bắt thăm cho hai bên thi đấu được thực hiện và bên được thăm sẽ tuỳ chọn theo Điều 6.1.1 hoặc 6.1.2. 	6.1.1.Giao cầu trước hoặc nhận cầu trước;6.1.2.Bắt đầu trận đấu ở bên này hay bên kia của sân. 6.2. Bên không được thăm sẽ được thăm sẽ nhận lựa chọn còn lại. ĐIỀU 7. HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM 7.1. Một trận đấu sẽ thi đấu theo thể thức ba ván thắng hai, trừ khi có sắp xếp cách khác (phụ lục 2 và 3: thi đấu 1 ván 21 điểm; hoặc thi đấu ba ván 15 điểm cho các nội dung đôi + đơn nam và ba ván 11 điểm cho nội dung đơn nữ). 7.2. Bên nào ghi được 21 điểm trước sẽ thắng ván đó, ngoại trừ trường hợp ghi ở Điều 7.4 và 7.5.  ĐIỀU 7. HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM 7.3. Bên thắng một pha cầu sẽ ghi môt điểm vào điểm số của mình. Một bên sẽ thắng pha cầu nếu: bên đối phương phạm một “Lỗi” hoặc cầu ngoài cuộc vì đã chạm vào bên trong mặt sân của họ. 7.4. Nếu tỷ số là 20 đều, bên nào ghi trước 2 điểm cách biệt sẽ thắng ván đó. 7.5. Nếu tỷ số là 29 đều, bên nào ghi điểm thứ 30 sẽ thắng ván đó. 7.6. Bên thắng ván sẽ giao cầu trước ở ván kế tiếp. ĐIỀU 8. ĐỔI SÂN 8.1. Các VĐV sẽ đổi sân: 8.1.1. Khi kết thúc ván đầu tiên; 8.1.2. Khi kết thúc ván hai, nếu có thi đấu ván thứ ba; và 8.1.3. Trong ván thứ ba, khi một bên ghi được 11 điểm trước. 8.2. Nếu việc đổi sân chưa được thực hiện như nêu ở Điều 8.1, thì các VĐV sẽ đổi sân ngay khi lỗi này được phát hiện và khi cầu không còn trong cuộc. Tỷ số ván đấu hiện có vẫn giữ nguyên. ĐIỀU 9. GIAO CẦU 9.1. Trong một quả giao cầu đúng: 9.1.1. Không có bên nào gây trì hoãn bất hợp lệ cho quả giao cầu một khi: cả bên giao cầu và bên nhận cầu đều sẵn sàng cho quả giao cầu. Khi hoàn tất việc chuyển động của đầu vợt về phía sau của người giao cầu, bất cứ trì hoãn nào cho việc bắt đầu quả giao cầu (Điều 9.2) sẽ bị xem là gây trì hoãn bất hợp lệ; 9.1. Trong một quả giao cầu đúng: 9.1.2. Người giao cầu và người nhận cầu đứng trong phạm vi ô giao cầu đối diện chéo nhau mà không chạm đường biên của các ô giao cầu này; 9.1.3. Một phần của cả hai bàn chân người giao cầu và người nhận cầu phải còn tiếp xúc với mặt sân ở một vị trí cố định từ khi bắt đầu quả giao cầu (Điều 9.2) cho đến khi quả cầu được đánh đi.  9.1. Trong một quả giao cầu đúng: 9.1.4. Vợt của người giao cầu phải đánh tiếp xúc đầu tiên vào đế cầu; 9.1.5. Toàn bộ quả cầu phải dưới thắt lưng của người giao cầu tại thời điểm nó được mặt vợt của người giao cầu đánh đi. Thắt lưng được xác định là một đường tưởng tượng xung quanh cơ thể ngang với phần xương sườn dưới cùng của người giao cầu;  9.1. Trong một quả giao cầu đúng: 9.1.6.Tại thời điểm đánh quả cầu, thân vợt của người giao cầu phải luôn hướng xuống dưới; 9.1.7. Vợt của người giao cầu phải chuyển động liên tục về phía trước từ lúc bắt đầu quả giao cầu cho đến khi quả cầu được đánh đi (Điều 9.3); 9.1. Trong một quả giao cầu đúng: 9.1.8. Đường bay của quả cầu sẽ đi theo hướng lên từ vợt của người giao cầu vượt qua trên lưới, mà nếu không bị cản lại nó sẽ rơi vào ô của người nhận giao cầu (có nghĩa là trên và trong các đường giới hạn ô giao cầu đó); và 9.1.9. Khi có ý định thực hiện quả giao cầu, người giao cầu phải đánh trúng quả cầu.  9.2. Khi các VĐV đã vào vị trí sẵn sàng, chuyển động đầu tiên của đầu vợt về phía trước của người giao cầu là lúc bắt đầu quả giao cầu. 9.3. Khi đã bắt đầu (Điều 9.2), quả giao cầu được thực hiện khi nó được mặt vợt người giao cầu đánh đi, hoặc khi có ý định thực hiện quả giao cầu, người giao cầu đánh không trúng quả giao cầu. 9.1. Trong một quả giao cầu đúng: 9.4. Người giao cầu sẽ không giao cầu khi người nhận cầu chưa sẵn sàng. Tuy nhiên người nhận cầu được xem là đã sẵn sàng nếu có ý định đánh trả quả cầu. 9.5. Trong đánh đôi, khi thực hiện quả giao cầu, các đồng đội có thể đứng ở bất cứ vị trí nào bên trong phần sân của bên mình, miễn là không che mắt người giao cầu và người nhận cầu của đối phương. 9.1. Trong một quả giao cầu đúng: ĐIỀU 10. THI ĐẤU ĐƠN 10.1. Ô giao cầu và ô nhận cầu: 10.1.1. Các VĐV sẽ giao cầu và nhận cầu từ trong ô giao cầu bên phải tương ứng của mình khi người giao cầu chưa ghi điểm hoặc ghi được điểm chẵn trong ván đó. 10.1.2. Các VĐV sẽ giao cầu và nhận cầu từ trong ô giao cầu bên trái tương ứng của mình khi người giao cầu ghi được điểm lẻ trong ván đó.  ĐIỀU 11. THI ĐẤU ĐÔI 11.1. Ô giao cầu và ô nhận cầu: 11.1.1. Một VĐV bên giao cầu sẽ giao cầu từ ô giao cầu bên phải khi bên họ chưa ghi điểm hoặc ghi được điểm chẵn trong ván đó. 11.1.2. Một VĐV bên giao cầu sẽ giao cầu từ ô giao cầu bên trái khi họ ghi được điểm lẻ trong ván đó.  ĐIỀU 11. THI ĐẤU ĐÔI 11.1.3. VĐV có quả giao cầu lần cuối trước đó của bên giao cầu sẽ giữ nguyên vị trí đứng mà từ ô đó VĐV này đã thực hiện lần giao cầu cuối cho bên mình. Mô hình ngược lại sẽ được áp dụng cho đồng đội của người nhận cầu. 11.1.4. VĐV của bên nhận cầu đang đứng trong ô giao cầu chéo đối diện sẽ là người nhận cầu.  ĐIỀU 11. THI ĐẤU ĐÔI 11.1.5. VĐV sẽ không thay đổi vị trí đứng tương ứng của mình cho đến khi họ thắng một điểm mà bên của họ đang nắm quyền giao cầu. 11.1.6. Bất kỳ lượt giao cầu nào cũng được thực hiện từ ô giao cầu tương ứng với số điểm mà bên giao cầu đó có, ngoại trừ các trường hợp nêu ở Điều 12.  ĐIỀU 11. THI ĐẤU ĐÔI 11.2. Thứ tự đánh cầu và vị trí trên sân:Sau khi quả giao cầu được đánh trả, cầu được đánh luân phiên bởi một trong hai VĐV của bên giao cầu và một trong hai VĐV của bên nhận cầu cho đến khi cầu không còn trong cuộc (Điều 15). 11.3. Ghi điểm và giao cầu: 11.3.1. Nếu bên giao cầu thắng pha cầu (Điều 7.3), họ sẽ ghi cho mình một điểm. Người giao cầu tiếp tục thực hiện quả giao cầu từ ô giao cầu tương ứng còn lại.11.3.2. Nếu bên nhận cầu thắng pha cầu (Điều 7.3), họ sẽ ghi cho mình một điểm. Bên nhận cầu lúc này trở thành bên giao cầu mới. ĐIỀU 11. THI ĐẤU ĐÔI ĐIỀU 12. LỖI Ô GIAO CẦU 12.1 Lỗi ô giao cầu xảy ra khi một VĐV: 12.1.1. Đã giao cầu hoặc nhận cầu sai phiên; hay 	12.1.2. Đã giao hoặc nhận cầu sai ô giao cầu.12.2. Nếu một lỗi ô giao cầu được phát hiện, lỗi đó phải được sửa và điểm số hiện có vẫn giữ nguyên.  ĐIỀU 13. LỖI Sẽ là “Lỗi”: 13.1. Nếu giao cầu không đúng luật (Điều 9.1); 13.2. Nếu khi giao cầu, quả cầu:13.2.1. Bị mắc trên lưới và bị giữ lại trên lưới;13.2.2. Ssau khi qua lưới bị mắc lại trong lưới; hoặc13.2.3. Được đánh bởi đồng đội người giao cầu. ĐIỀU 13. LỖI 13.3. Nếu trong cuộc, quả cầu:13.3.1. Rơi ở ngoài các đường biên giới hạn của sân (có nghĩa là không ở trên hay không ở trong các đường biên giới hạn đó);13.3.2. Bay xuyên qua lưới hoặc dưới lưới;13.3.3. Không qua lưới;13.3.4. Chạm trần nhà hoặc vách;13.3.5. Chạm vào người hoặc quần áo của VĐV;13.3.6. Chạm vào bất kỳ người nào hay vật nào khác bên ngoài sân;13.3.7. Bị mắc và dính trên vợt khi thực hiện một cú đánh;13.3.8. Được đánh hai lần liên tiếp bởi cùng một VĐV với hai cú đánh. Tuy nhiên, bằng một cú đánh, quả cầu chạm vào đầu vợt và khu vực đan lưới của vợt thì không coi là một “Lỗi”;13.3.9. Được đánh liên tục bởi một VĐV và một VĐV đồng đội; hoặc13.3.10. Chạm vào vợt mà không bay vào phần sân của đối phương; ĐIỀU 13. LỖI 13.4. Nếu, khi quả cầu trong cuộc, một VĐV:13.4.1. Chạm vào lưới, các vật chống đỡ lưới bằng vợt, thân mình hay quần áo;13.4.2. Xâm phạm sân đối phương bằng vợt hay thân mình, ngoại trừ trường hợp người đánh có thể theo quả cầu bằng vợt của mình trong quá trình một cú đánh sau điểm tiếp xúc đầu tiên với quả cầu ở bên lưới của phần sân người đánh;13.4.3. Xâm phạm sân của đối phương bên dưới lưới bằng vợt hay thân mình mà làm cho đối phương bị cản trở hay mất tập trung; hoặc13.4.4. Cản trở đối phương, nghĩa là ngăn không cho đối phương thực hiện một cú đánh hợp lệ tại vị trí quả cầu bay qua gần lưới;13.4.5. Làm đối phương mất tập trung bằng bất cứ hành động nào như la hét hay bằng cử chỉ; 13.5. Nếu một VĐV vi phạm những lỗi hiển nhiên, lặp lại, hoặc nhiều lần theo Điều 16. CÁC VỊ TRÍ CỦA TRỌNG TÀI BIÊN TRÊN SÂN CÁC KÝ HIỆU CỦA TRỌNG TÀI GIAO CẦU CÁC KÝ HIỆU CỦA TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ TRỌNG TÀI BIÊN 

File đính kèm:

  • pptCau long 2012.ppt
Bài giảng liên quan