Giáo án môn Ngữ văn 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố
THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Giúp HS
* Thông qua thực hành, ôn luyện và nâng cao những kiến thức về :
- Thành ngữ : Là những cụm từ cố định, được hình thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng có sẵn, được sử dụng nguyên khối, có ý nghĩa biểu đạt và chức năng sử dụng tương đương với từ, nhưng có giá trị hình tượng và biểu cảm rõ rệt, mang lại cho lời nói những sắc thái thú vị.
- Điển cố : Là những sự vật, sự việc trong sách vở đời trước, hoặc trong đời sống văm hóa dân gian, được dẫn gợi trong văn chương, sách vở đời sau nhằm thể hiện những nội dung tương ứng. Về hình thức, điển cố không có hình thức cố định mà có thể được biểu hiện bằng từ ngữ, hoặc câu, nhưng về ý nghĩa thì điển cố có đặc điểm hàm súc, ý vị, có giá trị tạo hình tượng và biểu cảm.
2. Kỹ năng: nhận diện thành ngữ , điển cố trong lời nói
- Cảm nhận, phân tích giá trị biểu hiện và giá trị nghệ thuật của thành ngữ ,điển cố trong lời nói, câu văn.
- Biết sử dụng thành ngữ , điển cố thông dụng khi cần thiết sao cho phù hợp với ngữ cảnh và đạt hiệu quả giao tiếp.
- Sửa lỗi dùng thành ngữ ,điển cố
3. Thái độ: Sưu tầm gìn giữ thành ngữ , điển cố bổ sung vào kho tang VHDG.
Tuần :5 Ngày soạn: Tiết Ngày dạy: THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. KiÕn thøc: Giúp HS * Thông qua thực hành, ôn luyện và nâng cao những kiến thức về : - Thành ngữ : Là những cụm từ cố định, được hình thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng có sẵn, được sử dụng nguyên khối, có ý nghĩa biểu đạt và chức năng sử dụng tương đương với từ, nhưng có giá trị hình tượng và biểu cảm rõ rệt, mang lại cho lời nói những sắc thái thú vị. - Điển cố : Là những sự vật, sự việc trong sách vở đời trước, hoặc trong đời sống văm hóa dân gian, được dẫn gợi trong văn chương, sách vở đời sau nhằm thể hiện những nội dung tương ứng. Về hình thức, điển cố không có hình thức cố định mà có thể được biểu hiện bằng từ ngữ, hoặc câu, nhưng về ý nghĩa thì điển cố có đặc điểm hàm súc, ý vị, có giá trị tạo hình tượng và biểu cảm. 2. Kü n¨ng: nhận diện thành ngữ , điển cố trong lời nói - Cảm nhận, phân tích giá trị biểu hiện và giá trị nghệ thuật của thành ngữ ,điển cố trong lời nói, câu văn. - Biết sử dụng thành ngữ , điển cố thông dụng khi cần thiết sao cho phù hợp với ngữ cảnh và đạt hiệu quả giao tiếp. - Sửa lỗi dùng thành ngữ ,điển cố 3. Th¸i ®é: Sưu tầm gìn giữ thành ngữ , điển cố bổ sung vào kho tang VHDG. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC: Giáo viên: SGK,SGV, Giáo án chuẩn kiến thức kĩ năng. - Học sinh: Đọc bài, soạn bài đầy đủ ở nhà. C.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mớiLời vào bài: Trong lời nói hàng ngày cũng như trong các tác phẩm văn học, chúng ta thường sử dụng những tập hợp từ đã trở nên cố định để diễn đạt một ý nghĩa nào đó. Đó là khi chúng ta đã vận dụng thành ngữ, điển cố . Bài học hôm nay nhằm giúp chúng ta rèn luyện kĩ năng sử dụng thành ngữ , điển cố trong đời sống cũng như trong văn học. Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 - GV: Yêu cầu học sinh tìm các thành ngữ trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các thành ngữ đó? *tích hợp:Xác định cụm từ “Năm nắng mười mưa” , đặt câu có sử dụng thành ngữ này có liên quan đến môi trường? - GV: Yêu cầu học sinh so sánh các thành ngữ trên với các cụm từ thông thường về cấu tạo và ý nghĩa? * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 - GV: Yêu cầu học sinh phân tích giá trị nghệ thuật của các TN in đậm ? *tích hợp:Xác định cụm từ “cá chậu chim lồng”, đặt câu có sử dụng thành ngữ này có liên quan đến môi trường? - GV: Hướng học sinh đến kết luận về thành ngữ: + Thành ngữ, là những câu cụm từ quen dùng, lặp đi lặp lại trong giao tiếp và được cố định hóa về ngữ âm ngữ nghĩa để trở thành một đơn vị tương đương với từ. + Nghĩa của thành ngữ thường là nghĩa khái quát, trừu tượng và có tính hình tượng cao. + Sử dụng có hiệu quả thành ngữ trong giao tiếp sẽ giúp lời nói sâu sắc, tinh tế và gnhẹ thuật hơn. * Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 5 ở nhà - GV: Tìm các cụm từ tương đương về nghĩa để thay thế các thành ngữ? - HS: Tìm các cụm từ tương đương về nghĩa để thay thế - GV: Rút ra nhận xét về hiệu quả của mỗi cách diễn đạt. - HS: Rút ra nhận xét. * Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 6 ở nhà - GV: Gọi lần lượt các học sinh đặt câu với các thành ngữ. - HS: Thảo luận chung và lần lượt trả lời. * Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 - GV: Giải nghĩa các điển cố được sử dụng? * Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 4. - GV: Yêu cầu học sinh phân tích tính hàm súc, thâm thuý của các điển cố. GV: Hướng học sinh đến kết luận về điển cố: + Khái niệm: điển cố chính là những sự việc trước đây, hay câu chữ trong sách đời trứơc được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn vào lời nói để nói về những đều tương tự. + Đặc điểm: o. Không cố định như thành ngữ, có thể là một từ, cụm từ, một tên gọi. o. Điển cố có tính ngắn gọn hàm súc chi thâm thuý. à Muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố thì cần có vốn sống và vốn văn hoá phong phú. * Hoạt động 7: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 7 ở nhà - GV: Gọi lần lượt các học sinh đặt câu với các điển cố. - HS: Thảo luận chung và lần lượt trả lời I/Thành ngữ: 1. Bài tập 1: Tìm thành ngữ, phân biệt với từ ngữ thông thường. Một duyên hai nợ: một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con. - Năm nắng mười mưa: nhiều nỗi vất vả, cực nhọc phải chịu đựng trong một hoàn cảnh sống khắc nghiệt. - Nếu thay các TN trên bằng những cụm từ thông thường: lời văn dài dòng, ít sự biểu cảm. 2. Bài tập 2:Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ: - Thành ngữ “đầu trâu mặt ngựa”: tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan. - Thành ngữ “cá chậu chim lồng”: sự tù túng, mất tự do. - Thành ngữ “đội trời đạp đất”: lối sống và hành động tự do, ngang tàng không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải. => Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính tố cáo: Thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến. 3. Bài tập 5:Thay thế thành ngữ bằng những từ ngữ thông thường - Ma cũ bắt nạt ma mới: (ỷ thế thông thuộc địa bàn, quan hệ rộng bắt nạt người mới đến lần đầu). = bắt nạt người mới đến. - Chân ướt chân ráo = vừa mới đến, còn lạ lẫm. - Cưỡi ngựa xem hoa = xem hoặc làm một cách qua loa. - Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện đựơc phần nghĩa, nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng mà sự diễn đạt lại dài dòng. 4. Bài tập 6: Đặt câu với thành ngữ: - Chị ấy sinh rồi, mẹ tròn con vuông. - Mày đừng có trứng khôn hơn vịt nhé! - Được chưa, nấu sử sôi kinh vậy mà thi cử liệu có đậu không? - Bọn này lòng lang dạ thú lắm, đừng có tin. - Trời, bày đặt phú quý sinh lễ nghĩa! - Tao đi guốc trong bụng mày rồi, có gì cứ nói thẳng ra. - Chỉ bảo bao nhiêu lần rồi mà làm không được, đúng là nước đổ đầu vịt! - Thôi, hai đứa lui ra đi, dĩ hòa vi quý mà! - Mày đừng bày đặt xài sang, con nhà lính, tính nhà quan thì sau này đói ráng chịu nhé! - Không nên hỏi làm gì, mất công người ta nói mình thấy người sang bắt quàng làm họ. II.Điển cố: 1. Bài tập 3:Đọc lại các điển cố đã học và cho biết thế nào là điển cố: - Giường kia: gợi lại chuyện Trần Phồn đời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Tử Trĩ một một cái giường khi bạn đến chơi, khi nào bạn về thì treo giừơng lên. - Đàn kia: gợi chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó, sau khi bạn mất, Bá Nha treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình. 2. Bài tập 4:Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của các điển cố trong các câu thơ. - Ba thu: Kinh Thi có câu: Nhất nhật bất kiến như ba thu hề (Một ngày không thấy nhau lâu như ba mùa thu). à Dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói Kim Trọng đã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác như xa cách đã ba năm. Chín chữ: Trong Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái. ( sinh, cúc - nâng đỡ, phủ - vuốt ve, súc - cho bú mớm, trưởng - nuôi cho lớn, dục - dạy dỗ, cố - trông nom, phục - khuyên răn, phúc - che chở). à Dẫn điển tích này, Thuý Kiều muốn nói đến công lao của cha mẹ đối với mình, trong khi mình xa quê biền biệt, chưa báo đáp được công ơn cha mẹ. - Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ,có câu: “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi?” à Dẫn điển tích này, Thuý Kiều hình dung cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về tay kẻ khác mất rồi. - Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt). à Dẫn điển tích này, Từ Hải muốn nói với Thuý Kiều rằng, chàng biết Thuý Kiều ở chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá của nàng Kiều. 3. Bài tập 7:Đặt câu với mỗi điển cố. - Lần này thì lòi gót chân A- sin ra rồi. - Nó cứ chi tiêu hoang đàng, nên giờ nợ như chúa Chổm. - Anh phải quyết đoán, chứ không là thành kẻ đẽo cày giữa đường đấy! - Nó là gã Sở Khanh, nên bây giờ cô ấy khổ. - Với sức trai Phù Đổng , thanh niên đang đóng góp nhiều công sức cho công cuộc xây dựng đất nước. 4.. Hướng dẫn HS tự học . *Bài cũ: - Làm các bài tập còn lại. *Bài mới: : - Soạn bài “ Chiếu cầu hiền”.
File đính kèm:
- THUC HANH THANH NGU.doc