Giáo án môn Ngữ văn 8 - Tuần 4
Tuần: 4
Văn bản: Lão Hạc
(Nam Cao)
I/ mục tiêu bài học:
1. Kiến thức
- Giúp học sinh thấy được tình cảnh khốn cùng và tính cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu them về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao( thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo), thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ
- Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, phân tích nhân vật
3. Thái độ
Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu thương đồng loại, nhất là sự cảm thông với những người nghèo khổ
i thứ nhất - Làm cho sự việc kể trở nờn gần gũi, chõn thực, sự việc kể linh hoạt, bộc lộ suy nghĩ chủ quan, cảm xỳc cỏ nhõn. II/ Tìm hiểu văn bản 1. Nhân vật lão Hạc: a) Hoàn cảnh: - Nhà nghèo - Vợ mất sớm, một mình nuôi con. - Con trai phẫn chí, đi làm ở đồn điền cao su. -> Sống thui thủi một mình. => Bất hạnh và đáng thương. b) Tình cảm đối với con chó. - Gọi: Cậu Vàng- xưng ông. - Bắt rận, tắm, cho ăn vào bát, gắp thức ăn... - Trò truyện, cưng nựng -> Thương yêu như đứa cháu. * Trước khi bán chó: - Đắn đo, suy tính. - Bàn bạc với ông giáo -> Vì cậu Vàng vừa là con, vừa là cháu, vừa là kỉ vật -> Rất hệ trọng. * Sau khi bán chó: - Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu. - Mắt: ầng ậng nước. - Mặt: co rúm lại - Đầu: nghoẹo về một bên - Miệng: móm mém, mếu như con nít. - Hu hu khóc. -> Đau đớn, khổ tâm đến tột độ pha lẫn xót xa, ân hận, day dứt. => Giàu lòng yêu thương, biết trân trọng loài vật, nhân cách trong sáng. - NT: Miêu tả diễn biến tâm lí tài tình, biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu. Hoạt động 3: GV: Xung quanh việc lão Hạc bán “cậu Vàng”, chúng ta đã nhận ra đây là 1 con người sống rất tình nghĩa, thuỷ chung... H: Vậy tình thương của lão Hạc dành cho anh con trai của mình được biểu hiện qua những chi tiết nào? GV: Mặc dù trong văn bản không có đoạn nào lão Hạc đối thoại với con, song những tình cảm của lão dành cho con mình xen vào từng chi tiết trong tác phẩm. Chính vì thương con nên lão không quản tuổi cao sức yếu, làm thuê làm mướn để dành tiền cho con. H: Sau khi ốm dậy, lão phải bán đi con chó yêu quý của mình. Và mục đích cuối cùng của việc bán chó là để làm gì? H: Sau khi bán chó với ý định như vậy, lão còn có việc làm gì? GV: Lão Hạc quả là một người cha biết lo xa. Liệu sức mình đã yếu, lão đã sang gửi ông giáo mảnh vườn và chút tiền cho con. Lão nhờ ông giáo giữ hộ để sau này con về còn có cái sinh nhai. H: Đã gửi hết tiền và mảnh vườn, cuộc sống của lão Hạc trở nên như thế nào? -> Ăn khoai, sung luộc, rau má-> bữa trai bữa ốc -> củ chuối, củ ráy... H: Em có nhận xét gì về cuộc sống này? Lão sống như vậy là vì ai? H: Qua những chi tiết, hành động, việc làm của lão Hạc em hiểu tình cảm của lão Hạc đối với con trai của mình như thế nào? H: Theo dõi văn bản, em thấy lão Hạc đã chuẩn bị như thế nào cho cái chết của mình? -> Viết văn tự cho ông giáo (Gửi đất cho con). -> Gửi tiền làm ma. -> Xin bả chó để tìm đến cái chết. H: Ông giáo đã chứng kiến và miêu tả cái chết của Lão Hạc như thế nào? H: Để đặc tả cái chết của lão Hạc, tác giả đã sử dụng liên tiếp các từ tượng hình, từ tượng thanh nào? -> Vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo... H: Các từ tượng hình, từ tượng thanh đó có tác dụng gì? ->Làm cho người đọc cảm giác như lão Hạc đang hiện hữu ngay trước mắt 1 cách sinh động và chân thực. H: Em hình dung và suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc? GV: Đến cuối câu chuyện, tất cả mọi dồn nén như cùng oà ra. Lão Hạc đã chọn một cái chết dữ dội, bất ngờ. Một cảnh tượng rùng rợn thảm thương bày ra trước mắt ta: Vật vã, long sòng sọc, giật giật... H: Tại sao lão lại chọn cái chết là ăn bả chó trong khi lão vẫn còn mấy chục đồng bạc? -> Vì lão không còn làm gì ra tiền nữa, và không muốn tiêu vào số tiền dành dụm để cho con. GV: Tình cảnh khốn khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như 1 hành động tự thoát. Nếu lão là người tham sống, lão còn có thể sống được, thậm chí sống lâu nữa là đằng khác. Vì lão còn đến 30 đồng và 3 sào vườn... và nếu lão đi đánh bả chó để ăn hoặc bán đi thì cũng vẫn có tiền để duy trì sự sống. Vậy mà lão Hạc vẫn chọn cái chết. H: Theo em, cái chết của lão Hạc đã bộc lộ thêm điều gì trong nhân cách lão? GV:+ Cái chết của lão Hạc là một bản án đanh thép tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến. Cái chết của lão Hạc trở nên bất hủ. Hình ảnh một ông gì bên con chó vàng hiền hậu và hình ảnh ông già đang giãy giụa đau đớn ở trên giường đã gây ấn tượng mạnh cho người đọc. H: Ông giáo có quan hệ như thế nào với lão Hạc? -> Là chỗ thân tình, gần gũi. Là người chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với lão Hạc. H: Em thấy thái độ và tình cảm của nhân vật ông giáo đối với lão Hạc trước khi bán chó như thế nào? H: Khi nghe lời Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó, ông giáo đã đánh giá lão Hạc như thế nào? H: Về sau, biết nguyên nhân lão Hạc phải bán chó thấy thái độ của lão, thấy cuộc sống ép xác của lão...tình cảm của ông giáo dành cho lão Hạc thay đổi như thế nào? H: Câu chuyện kết thúc, cái chết của lão Hạc đã làm thay đổi toàn bộ nhận thức, thái độ, tình cảm của ông giáo như thế nào? GV: Đến lúc này, ông giáo mới chợt nhận ra lão Hạc không phải là người “Tự lão làm lão khổ” như lời vợ mình nói. Và lại càng không phải là một người “Tẩm ngẩm tầm ngầm...” như lời Binh Tư. Lão đã tự tử bằng bả chó. Cái chết của lão là một bằng chứng cho lương tâm lão. H: Lời bộc bạch: “Chao ôi, đối với những người ở xung quanh ta... đã thể hiện quan điểm gì của nhà văn? -> Phải nhìn nhận, đánh giá con người từ nhiều góc độ thì mới thấy được bản chất thực của họ. H: Em có nhận xét gì về quan niệm này? GV: Quan điểm của nhà văn là một quan điểm hết sức tiến bộ. Nó cảnh tỉnh độc giả chúng ta không nên đánh giá mọi người xung quanh bằng một cái nhìn phiến diện. H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của truyện? H: Cảm nhận của em sau khi học xong văn bản? -> HS trả lời, GV chốt lại. GV đưa ra ghi nhớ. Gọi HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc. c) Lão Hạc với anh con trai: - Thương con nghèo không lấy được vợ - Mong ngóng tin con - Lúc nào cũng nghĩ đến con - Bán chó để tiền cho con - Gửi vườn, gửi tiền lại cho con. - Sống khổ cực, ép xác, thà nhịn đói chứ không tiêu đến tiền để dành cho con. -> Yêu thương, lo lắng cho con, hi sinh vì con. d) Cái chết của lão Hạc: - Đầu tóc rũ rượi - Quần áo xộc xệch - Vật vã - Hai mắt long sòng sọc - Miệng tru tréo, bọt mép sùi ra - Chốc chốc lại giật... -> Cái chết đau đớn, thê thảm và dữ dội. -> Giàu lòng tự trọng, nhân cách cao thượng. => Lão Hạc tiêu biểu cho số phận đau khổ của người nông dân trước cách mạng. 2. Nhân vật ông giáo - Trước: + Rất dửng dưng với lão Hạc + Chỉ yêu quý sách + Hiểu sai về lão Hạc. - Sau: + Thấy xót xa, ái ngại + An ủi lão Hạc + Hiểu, trân trọng, nể phục. -> Có cái nhìn ưu ái, thương xót, trân trọng người nông dân. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Kết hợp tốt tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, khách quan. - Xây dựng nhân vật: tiêu biểu, điển hình. - Kết hợp triết lí và trữ tình. 2. Nội dung * Ghi nhớ (SGK – 48) 4. Củng cố: GV hệ thống kiến thức 2 tiết học: - Nhân vật lão Hạc - Nhân vật ông giáo- hoá thân của nhà văn Nam Cao. 5. Hướng dẫn học bài: - Đọc lại văn bản. - Học thuộc ghi nhớ - Nắm chắc kiến thức cơ bản trong vở ghi. - Soạn bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh. VI/ rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tiết: 15-16 Ngày soạn: 9- 9- 2013 Tuần: 4 Viết bài tập làm văn số 1 I/ mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Học sinh nhớ lại kiến thức đã học về kiểu bài tự sự ở lớp 6. - Biết làm bài văn tự sự: Kể lại sự việc theo một trình tự nhất định. 2. Kĩ năng: - Học sinh biết triển khai bài viết theo bố cục 3 phần, biết chuyển đoạn và liên kết đoạn. - Biết kết hợp các yếu tố phụ trợ cho quá trình kể chuyện như: miêu tả, biểu cảm. 3. Thái độ: - Có tình cảm chân thực, sâu sắc đối với nhân vật và sự việc được kể. II/ Hình thức kiểm tra: Tự luận. III/ đề bài: Đề 1: Hãy kể lại một kỉ niệm xảy ra giữa em với một người bạn, với thầy cô giáo hay với người thân... khiến cho em nhớ mãi.(8A) Đề 2: Em hóy kể lại những kỉ niệm sõu sắc của ngày đầu tiờn đi hoc.(8B) IV/ Đáp án và biểu điểm: a. Phần mở bài: 2đ - Giới thiệu hoàn cảnh khiến em nhớ lại kỉ niệm. - Giới thiệu sự việc, nhân vật, tình huống xảy ra câu chuyện. ( Cũng có thể nêu kết quả của sự việc trước rồi mới kể nguyên nhân, diễn biến sau). b.Phần thân bài: 6đ Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định - Câu chuyện mở đầu như thế nào? Diễn ra ở đâu? Khi nào? Với ai? - Câu chuyện diễn biến ra sao? Đỉnh điểm của sự việc là gì? - Kết quả của sự việc? c. Phần kết bài: 2đ - Nêu kết cục của sự việc và số phận của nhân vật. - Cảm nghĩ của người kể chuyện và những ấn tượng sâu sắc còn mãi đến hôm nay. Đề 2: Em hóy kể lại những kỉ niệm sõu sắc của ngày đầu tiờn đi hoc. Dàn bài: Mở bài: Cảm nhận chung: Trong đời học sinh, ngày di học đầu tiờn bao giờ cũng để lại dấu ấn sõu đậm nhất. Thõn bài; - Đờm trước ngày khai trường: + Em chuẩn bị đầy đủ sỏch vỏ, quần ỏo mới. + tõm trạng nụn nao, hỏo hức lạ thường. -Trờn đường đến trường -Trờn sõn trường -Trong lớp học. Kết bài: Cảm xỳc của em *) Hướng dẫn học bài: - Lập dàn ý cho đề bài vừa viết. - Tự rút ra những kinh nghiệm. - Chuẩn bị bài tiết sau: Văn bản “Lão Hạc”. V/ rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Duyệt tuần 4 Vũ Thị Ánh Hồng
File đính kèm:
- Tuan 4.doc