Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 11 - Trường THCS Võ Lao
KIỂM TRA VĂN HỌC.
A. Mục tiêu cần đạt:
- Qua giờ kiểm tra, nhằm đánh giá một cách toàn diện hệ thống kiến thức cơ bản của học sinh qua phần truyện kí Việt Nam và các tác phẩm văn học nước ngoài đã học.
- Rèn luyện và củng cố các kỹ năng khái quát, tổng hợp, phân tích và so sánh lựa chọn viết đoạn văn.
- Giáo dục học sinh ý thức tự giác, trung thực trong kiểm tra thi cử.
B. Chuẩn bị:
Giáo viên: Chuẩn bị đề và đáp án
Học sinh: Ôn tập kiến thức đã học.
a) có mấy cụm C-V. Các cụm C-V này quan hệ như thế nào với nhau ? Câu này là loại câu nào đã học ở lớp 7 ? Kiểu câu này có đặc điểm gì? ? Câu (b) có mấy cụm C-V. ? Câu (c) có mấy cụm C-V ? Các cụm C- V có quan hệ như thế nào với nhau? ? Dựa vào kết quả phân tích và kiến thức ở lớp dưới hãy cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép ? Qua ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là câu ghép? * Xét lại ngữ liệu 1? Tìm thêm những câu ghép ở ví dụ 1 ? ? Quan sát các câu ghép ở trên, cho biết trong giữa các vế câu trong một câu ghép được nối với nhau bằng cách nào? ? Em có nhận xét gì về cách nối các vế câu trong câu ghép trên? ? Dựa vào kiết thức đã học em hãy nêu thêm ví dụ về cách nối các vế câu trong câu ghép ? ? Qua ví dụ trên cho biết cách nối các vế câu trong câu ghép? ? Tìm câu ghép trong đoạn trích ? ? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào? ? Với mỗi cặp quan hệ từ dưới đây, hãy đặt một câu ghép? ? Chuyển những câu ghép vừa đặt thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách ? Đặt câu ghép với mỗi cặp hô ứng ? Yêu cầu của bài 5 Giáo viên hướng dẫn học sinh tập viết I.Bài học 1. Đặc điểm của câu ghép: a. Tôi// quên thế nào được những cảm CN VN giác trong sáng ấy/ nảy nở trong lòng tôi c1 v1 như mấy cành hoa tươi /mỉm cười giữa c2 v2 bầu trời quang đãng. -> Câu có 3 cụm C-V: - Cụm C-V nòng cốt: CN- VN - Cụm C-V bổ sung, nằm trong nòng cốt: c1- v1-> làm phụ ngữ cho động từ quên; c2- v2-> làm phụ ngữ cho động từ nảy nở => Câu đơn mở rộng thành phần: câu dùng cụm C-V để mở rộng câu (lớp 7) -> Có cụm C-V lớn bao hàm( bao chứa) những cụm C-V nhỏ b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi / âu yếm CN VN nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp => Câu đơn có 1 cụm C-V c. Cảnh vật xung quanh tôi / đều thay đổi, CN1 VN1 vì chính lòng tôi /đang có sự thay đổi lớn: CN2 VN2 hôm nay tôi / đi học. CN3 VN3 => Có 3 cụm C-V, các cụm C-V không bao chứa nhau * Kết luận: Câu ghép là câu có hai hoặc nhiều cụm chủ vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C- V này được gọi là một vế câu * Ghi nhớ : (SGK 112) 2. Cách nối các vế câu: (1) Hàng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường/ rụng nhiều và trên không/ có những đám mây bàng bạc, lòng tôi/ lại nao nức mơn man những kỉ niệm của buổi tựu trường. (2) Những ý tưởng ấy tôi/chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi/ không biết ghi và ngày nay tôi / không nhớ hết. (3) Cảnh vật chung quanh tôi/ đều thay đổi, vì chính lòng tôi/ đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi/đi học. -> Câu1: Vế 1 nối Vế 2 = quan hệ từ "và" Vế 2 nối Vế 3 = dấu phẩy Câu 2: Vế 1 nối Vế 2 = quan hệ từ "vì" Vế2 nối Vế 3 = quan hệ từ "và" Câu 3: Vế 1 nối Vế 2= quan hệ từ "vì" Vế 2 nối Vế 3= dấu hai chấm => Các câu nối với nhau bằng quan hệ từ và dấu câu Ví dụ: (1) Khi hai người/ lên gác thì Giôn- xi ngủ -> Nối bằng cặp quan hệ từ: khi - thì (2) Mọi người/ đóng góp bao nhiêu tôi/ đóng góp bấy nhiêu ->V1 nối V2 bằng cặp đại từ hô ứng ''bao nhiêu" , "bấy nhiêu" => Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép: Cách 1: Dùng từ nối: + Nối bằng quan hệ từ + Nối bằng cặp quan hệ từ + Nối bằng phó từ, chỉ từ Cách 2: Không dùng từ nối: dùng dấu chấm, dấu phẩy , dấu hai chấm. II. Luyện tập 1. Bài tập 1.( SGK 113 ) a. - U van Dần, U lạy Dần! (Nối bằng dấu phẩy) - Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa. (Nối bằng dấu phẩy) - Chị có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! (Nối bằng dấu phẩy) - Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (Nối bằng dấu phẩy) - Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. (Nối bằng dấu phẩy) b. - Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. (Nối bằng dấu phẩy) - Giá những cổ tục đã đầy đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ (thì) tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. (Nối bằng dấu phẩy, có thể thay dấu phảy bằng từ thì) c. - Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. (Nối bằng dấu hai chấm) d. - Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn đã không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá.(Nối bằng quan hệ từ bởi vì) 2. Bài tập 2 (SGK 113) Mẫu: Nó không những lười học mà còn đi chơi điện tử 3. Bài tập 3 (SGK 113) a. Bỏ bớt một quan hệ từ: Mẫu: Bạn Hương không chỉ học giỏi, bạn ấy còn hát rất hay b. Đảo trật tự các vế: Mẫu: - Vì tôi lười học nên tôi bị điểm kém. Đảo: - Tôi bị điểm kém vì tôi lười học. 4.Bài tập 4 (SGK 114) Cặp hô ứng: Vừa... đã: Trời vưà sáng nó đã đi tập thể dục Cặp hô ứng: Đâu đấy: Nó lấy cái gì ở đâu là nó cất vào đấy ngay 5. Bài tập 5 ( SGK 114) Viết đoạn văn với nội dung: Thay đổi thói quen dùng bao bì ni lông. Có dùng câu ghép 4.Củng cố: - Thế nào là câu ghép? Cách nối các vế trong câu ghép? 5. Hướng dẫn về nhà: - Về nhà làm bài tập - Đọc:Tìm hiểu về văn bản thuyết minh. Tiết 44 Soạn: 29 / 10 / 2010 Giảng: 4 / 11 / 2010 Tìm hiểu chung về văn thuyết minh. A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được vai trò, vị trí và đặc điểm của văn bản thuyết minh trong đời sống của con người - Phân biệt văn bản thuyết minh với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. - Có ý thức tìm hiểu về văn thuyết minh, yêu thích loại văn bản này B. Chuẩn bị: - GV: Soạn bài, SGK, SGV, một số đoạn văn thuyết minh hay - HS: Chuẩn bị bài, SGK, SBT C.Tiến trình dạy học 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy sĩ số Ghi chú 8A1 /31 8A2 /29 2. Kiểm tra : Kể tên các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đã học ở lớp 6, 7? 3. Bài mới: Ngoài những kiểu văn bản và phương thức biểu đạt trên còn một kiểu văn bản nữa rất thông dụng trong đời sống đó là văn bản thuyết minh. Ngữ liệu *Ngữ liệu 1: - VD1 (SGK114, 115): Văn bản: Cây dừa Bình Định (Hoàng Văn Huyền) ? Văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì? Văn bản:"Tại sao lá cây có màu xanh lục " (Vũ Văn Chuyên) ? Văn bản thuyết minh, trình bày giới thiệu , giải thích điều gì? Văn bản: Huế ? Văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì? ? Em thường gặp những văn bản đó ở đâu ? Hãy kể tên một vài văn bản mà em biết? (+ Cầu Long Biên-chứng nhân lịch sử + Thông tin về ngày trái đất năm 2000 + Cách cắm hoa, cách làm món ăn trong chương trình "góc nội trợ"...) -> Qua ngữ liệu trên -> các văn bản vừa tìm được gọi là văn bản thuyết minh ? Vậy em hiểu văn bản thuyết minh là gì? Nó có vai trò như thế nào? ? Các VB trên có thể xem là văn bản tự sự ( hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm) không? Tại sao? Các văn bản này khác văn bản khác ở chỗ nào? - GV: Các VB trên gọi là văn bản thuyết minh. ? Vậy văn bản thuyết minh có những đặc điểm gì? ? Các văn bản trên đã thuyết minh đối tượng bằng những phương thức nào ? Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm gì ? Qua VB trên, hãy rút ra đặc điểm của VB thuyết minh - HS đọc phần ghi nhớ ? Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không ? Tại sao ? Văn bản " Thông tin về ngày trái đất năm 2000" là văn bản nghị luận có sử dụng yếu tố thuyết minh, có tác dụng gì? ? Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả cũng rất cần thiết đến yếu tố thuyết minh? Vì sao I.Bài học 1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người. -> Nêu lợi ích của cây dừa, gắn liền với đặc điểm của cây dừa Bình Định -> Giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá có mầu xanh -> Giới thiệu về Huế như là một trung tâm VHNT lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày giới thiệu, giải thích. 2. Đặc điểm chung của văn thuyết minh : - Các văn bản này không phải là văn bản tự sự hay miêu tả, biểu cảm, nghị luận, vì: + Văn bản tự sự phải có sự việc và nhân vật + Văn bản miêu tả phải có cảnh sắc, con người + Văn bản biểu cảm phải có cảm xúc từ cảnh sắc, con người + Văn bản nghị luận phải có luận điểm, luận cứ và luận chứng => Văn bản thuyết minh: - Trình bày những đặc điểm tiêu biểu của đối tượng thuyết minh-> Ví dụ: Cây dừa từ thân cây, lá cây, nước dừa, cùi dừa, sọ dừa,đều có ích cho con người - Văn bản thuyết minh cung cấp tri thức khách quan về sự vật để người đọc hiểu đúng đắn về đối tượng đó ( hiểu đầy đủ đứng đắn, người viết không thể hư cấu, bịa đặt, tưởng tượng hay suy luận ra mà làm được, người viết phải tôn trọng sự thật) - Mục đích của kiểu văn bản này: giúp người đọc nhận thức về đối tượng như vốn có trong thực tế - Văn bản 1: trình bày - Văn bản 2: giải thích - Văn bản 3: giới thiệu - Ngôn ngữ dễ hiểu, chính xác * Kết luận: +Tri thức trong văn bản thuyết minh cần xác thực, khách quan, hữu ích cho con người + Dùng các phương thức: Trình bày, giới thiệu, giải thích, phân tích + Văn bản thuyết minh cần chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn * Ghi nhớ : SGK. II. Luyện tập 1. Bài tập 1( SGK 117 ) a. Văn bản " Khởi nghĩa Nông Văn Vân" (1833- 1835) b.Văn bản"Con giun đất" -> Cả hai văn bản trên đều là văn bản thuyết minh: - Cung cấp kiến thức về lịch sử - Cung cấp kiến thức về sinh vật 2. Bài tập 2(SGK 118) - Phần nội dung thuyết minh có tác dụng nói rõ tác hại của bao bì ni-lông, làm cho đề nghị có sức thuyết phục cao 3. Bài tập 3(SGK 118) Yêu tố thuyết minh trong các văn bản: + Tự sự: Giới thiệu sự việc, nhân vật + Miêu tả: Giới thiệu cảnh vật,con người + Biểu cảm: Giới thiệu đối tượng gây cảm xúc + Nghị luận: Giới thiệu luận điểm, luận cứ 4. Củng cố : - Vai trò của văn bản thuyết minh? - Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh? 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài + sưu tầm các văn bản thuyết minh - Soạn " Ôn dịch thuốc lá" - Sưu tầm các bài báo, tài liệu nói về tác hại của thuốc lá. Duyệt giáo án, ngày 01 tháng 11 năm 2010
File đính kèm:
- NV8- Tuan 11.doc