Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 17 - Trường THCS Võ Lao
ÔNG ĐỒ.
Vũ Đình Liên
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của nhân vật ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ, người xưa gắn liền với một nét đẹp văn hoá cổ truyền. Thấy được sức truyền cảm nghệ thuật đặc sắc của bài thơ
- Rèn kĩ năng phân tích, cảm thụ thơ trữ tình.
- Bồi dưỡng tình cảm yêu mến tự hào những nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc.
B. Chuẩn bị:
- GV: Soạn bài, SGK, SGV, ảnh chân dung tác giả,
- HS: Chuẩn bị bài, SGK, SBT
một phong tục đẹp mang vẻ đẹp VH gắn với những giá trị tinh thần truyền thống đang bị thờ ơ, rơi vào quên lãng. Tâm sự- tấm lòng của thi nhân mang ý nghĩa nhân văn đáng quí, đáng trọng III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng, khai thác có hiêu quả để bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Giọng thơ trầm lắng, ngậm ngùi - Kết cấu đầu cuối tương ứng, xây dựng các hình ảnh tương phản. - Ngôn ngữ bài thơ trong sáng, hình ảnh thơ bình dị, hàm súc 2. Nội dung: - Tình cảnh đáng thương của ông đồ, niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với một nét đẹp văn hoá cổ truyền. Ghi nhớ( SGK) 4. Củng cố: - Tìm những câu thơ tả cảnh ngụ tình trong bài - Nét đẹp VH xưa nay được khôi phục lại ntn? Suy nghĩ của em về nét đẹp VH này? ( lưu ý nghệ thuật thư pháp hiện nay) 5. Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc lòng bài thơ, tập phân tích từng đoạn thơ - Tìm đọc những bài bình hay về bài thơ Tiết 66 Ngày soạn: 9/12/2010 Ngày giảng: 15/12/2010 Hướng dẫn đọc thêm: Hai chữ nước nhà Trần Tuấn Khải A. Mục tiêu cần đạt: Qua hướng dẫn giúp học sinh: - Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: Nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước - Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: Cách khai thác đề tài lịch sử; sự lựa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng điệu thơ - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước. B. Chuẩn bị: - GV: Soạn bài, SGK, SGV, các tư liệu về bài thơ - HS: Chuẩn bị bài, SGK, SBT C. Tiến trình dạy học: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy sĩ số Ghi chú 8A1 /30 8A2 /29 2. Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài thơ “Ông đồ”? Phân tích khổ thơ 3- 4? 3. Bài mới: Trong bộ phận thơ ca yêu nước đầu thế kỉ XX không chỉ có những bài thơ của các nhà hoạt động cách mạng công khai như PBC, PCT mà còn nhiều sáng tác bộc lộ kín đáo, sâu sắc tâm sự yêu nước thương nhà của những nhà thơ có tư tưởng tiến bộ như Tản Đà, Trần Tuấn Khải - GV hướng dẫn cách đọc bài thơ. - Gọi học sinh đọc. - GV nhận xét. ? Trình bày hiểu biết của em về tác giả? ? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? “ Ai lên ải Bắc ngày xưa ấy Khóc tiễn cha đi mấy dặm trường Hôm nay biên giới mùa xuân dậy Núi trắng hoa mơ- cờ đỏ đường” (Tố Hữu) ? Tìm bố cục của bài thơ? Nêu ý chính của từng phần? - Đọc đoạn đầu. ? Cuộc chia li được diễn ra trong hoàn cảnh nào? ? Chi tiết “ mây sầu”, “ gió thảm”, “hổ thét”, “chim kêu” gợi cho em cảm giác gì? ? Các câu tiếp theo giúp em hiểu hoàn cảnh của hai cha con Nguyễn Phi Khanh khi ấy ra sao? ? Trong hoàn cảnh đau thương ấy, tâm trạng của người cha ra sao? ? Những câu thơ tiếp theo người cha nhắc đến điều gì? ? Qua đó nhằm mục đích gì? ? Những hình ảnh “ bốn phương lửa khói”, “xương rừng, máu sông” Là những hình ảnh thực hay ước lệ tượng trưng? ? Những hình ảnh đó gợi người đọc liên tưởng tới tình cảnh đất nước ntn? ? Người cha bộc lộ tâm trạng ntn? ? Đó còn là tâm trạng của những ai? - Đọc đoạn kết. ? Những câu thơ nào diễn tả tình cảnh thực của người cha? ? Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước người cha lại nói tới cảnh ngộ bất lực của mình? ? Tiếp đó người cha mong con nhớ đến tổ tông. Vì sao, ngụ ý gì ? Khái quát nghệ thuật đặc sắc của bài thơ? ? Tại sao tác giả lấy Hai chữ nước nhà làm nhan đề bài thơ? Gắn với tư tưởng chung của đoạn thơ ntn? ( Nước - nhà vốn là 2 khái niệm riêng nhưng trong hoàn cảnh Nguyễn Phi Khanh- Nguyễn Trãi (cũng là hoàn cảnh chung của thời đại những năm 20 của thế kỉ XX) 2 khái niệm đó lại có mối tương quan không thể tách rời) I. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc: Giọng khi nuối tiếc tự hào, khi căm uất, khi thiết tha 2. Tìm hiểu chú thích: a. Tác giả, tác phẩm: Trần Tuấn Khải(1895-1983) - Bút hiệu á Nam - Quê: Mĩ Hà- Mĩ Lộc- Nam Định - Đặc điểm phong cách: Thường mượn đề tài lịch sử, những biểu tượng nghệ thuật bóng gió bộc lộ nỗi đau mất nước, sự căm ghét bọn cướp nước, bán nước; khích lệ tinh thần yêu nước của nhân dân - Sử dụng thể thơ cổ truyền của dân tộc - Văn bản được trích phần đầu của bài thơ được rút từ tập “Bút quan hoài I”; lấy đề tài lịch sử về Nguyễn Trãi - Thể thơ: Song thất lục bát- Bài dài 101 câu. b. Từ khó: SGK 3. Bố cục: 3 phần a.Tâm trạng của 2 cha con trong cảnh ngộ éo le đau đớn ( 8 câu đầu) b. Tấm lòng của ng cha trước hiện tình đất nước trong cảnh đau thương tang tóc (20 câu tiếp) c. Thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con ( 8 câu cuối) II. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: 1. Tám câu thơ đầu - Bối cảnh không gian: + ải Bắc, gió Nam + Mây sầu, gió thảm + Hổ thét, chim kêu -> Chia li ở nơi biên giới ảm đạm, heo hút, cảnh vật phủ màu tang tóc, thê lương-> gợi liên tưởng cảnh đất nước khi ấy - Hoàn cảnh éo le: Cha bị giải sang Tàu không mong ngày trở lại. Con muốn đi theo phụng dưỡng nhưng cha dằn lòng khuyên con trở lại lo việc trả thù nhà, đền nợ nước => Nước mất nhà tan, cha con li biệt 2. Hai mươi câu tiếp: Hiện tình đất nước và tâm trạng người ra đi - Tâm sự yêu nước: + Nhắc lại truyền thống dân tộc một cách tự hào (giống Hồng Lạc, giời Nam, anh hùng hiệp nữ) + Miêu tả tình cảnh đất nước, tội ác quân xâm lược ( quân xâm lăng, khói lửa, thành tung, quách vỡ, bỏ vợ, lìa con)- hình ảnh mang tính chất ước lệ, tượng trưng, nói về cảnh ngộ đất nước ta dưới ách đô hộ của giặc Minh + Trực tiếp bộc lộ nỗi lòng (thảm vong quốc- kể sao xiết, xé tâm can, ngậm ngùi khóc than, thương tâm nỗi này) => Mượn tâm sự của người cha để bộc lộ tâm sự đau đớn xót xa khi nước mất nhà tan ( đó cũng là tâm sự của những người Việt Nam yêu nước đầu thế kỷ xx) 3. Tám câu cuối: - Cảnh ngộ bất lực: + Tuổi già, sức yếu + Lỡ sa cơ, bó tay -> Khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước người cha lại nói tới cảnh ngộ bất lực của mình: già yếu, bị giặc bắt -> để kích thích, hun đúc ý chí cho con. - Lời nhắn gửi: + Giang sơn- cậy con + Tổ tông vì nước gian lao -> Đặt niềm tin, khích lệ con gánh vác sự nghiệp cứu nước => Đoạn thơ phản ánh nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước III. Hướng dẫn tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Thể thơ song thất lục bát - Hình ảnh, từ ngữ mang tính ước lệ song có sức truyền cảm lớn bởi cảm xúc chân thành, mãnh liệt 2. Nội dung: - Tâm sự yêu nước: nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước. 4. Củng cố: - Đọc diễn cảm bài thơ? 5. Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc lòng bài thơ, phân tích. Chuẩn bị bài : Hoạt động ngữ văn :Làm thơ bảy chữ Tiết 67 Ngày soạn: 10/12/2010 Ngày giảng: 16/12/2010 Trả bài kiểm tra tiếng việt. A. Mục tiêu cần đạt: - Qua giờ trả bài kiểm tra nhằm hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức cơ bản của học sinh về phần tiếng Việt đã được học từ đầu năm. Đánh giá sự vận dụng kiến thức, kĩ năng một cách tổng hợp, toàn diện - Rèn kỹ năng sử dụng Tiếng Việt một cách thành thạo và chuẩn mực. - Giáo dục ý thức sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. B. Chuẩn bị: - GV: Chấm bài,soạn bài - HS: Chuẩn bị bài, ôn tập kiến thức đã học C. Tiến trình dạy học: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /30 8A2 /29 2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới: Giáo viên đọc từng câu hỏi trắc nghiệm ? Hãy lựa chọn được các phương án đúng? Giáo viên đọc đề bài. ? Yêu cầu cần đạt khi làm bài tập này? ? Xác định các vế câu, cách nối các vế câu? ? Bài tập 2 yêu cầu làm những việc gì? Giáo viên đưa ra các ví dụ trong bài làm của học sinh, yêu cầu học sinh nhận diện và đưa ra phương án chữa. Trả bài, yêu cầu học sinh theo dõi đáp án và tự chữa bài. A. Hướng dẫn xây dựng đáp án: I .Phần trắc nghiệm: Học sinh lựa chọn được các phương án đúng: 1 2 3 4 5 6 C A D B B C II. Phần tự luận: Câu 1: * Yêu cầu cần đạt: + Xác định đúng các vế câu + Xác định đúng cách nối các vế câu * Cụ thể: Câu a: Trống lại thúc, mõ lại khua, tù và rúc liên thanh bất chỉ. => Có 3 vế câu, các vế câu được nối với nhau bởi dấu phảy Câu b: Tôi đã tính không chơi với Trinh nữa thì một hôm anh đến tìm tôi. => Có 2 vế câu, các vế câu được nối với nhau bởi quan hệ từ “thì” Câu c: Kết cục anh chàng “hầu cận ông lý” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. => Có 2 vế câu, các vế câu được nối với nhau bởi dấu phảy Câu d: Các em phải cố gắng học để thày mẹ được vui lòng và thày dạy các em được sung sướng. => Có 3 vế câu, vế 1 nối với vế 2 bởi quan hệ từ “để”; vế 2 nối với vế 3 bởi quan hệ từ “và” Câu 2: - Viết một đoạn văn hội thoại có nội dung đầy đủ, ghi lại cuộc trò chuyện giữa hai học sinh, trong đó có sử dụng các loại dấu câu đã học một cách chính xác - Chỉ rõ tác dụng của các dấu câu đã sử dụng. B. Nhận xét chung: 1. Ưu điểm: Phần lớn học sinh đã có ý thức trong việc ôn tậo để làm bài kiểm tra - Đa số biết vận dụng kiến thức đã học vào để làm bài; - Một số em tỏ ra nắm vững kiến thức bộ môn biết vận dụng một cách linh hoạt trong việc tạo lập đoạn văn bản; - Một số bài làm được trình bày tương đối sạch sẽ và khoa học 2. Tồn tại: - Vẫn còn có hiện tượng học sinh quá lười học, không có ý thức ôn tập chuẩn bị cho giờ kiểm tra; kiến thức nắm chưa chắc chắn, hiệu quả bài kiểm tra còn thấp; - Một số bài kiểm tra trình bày chưa khoa học, phân tích câu chưa rõ ràng; - Vận dụng kiến thức về dấu câu để tạo lập một đoạn văn bản còn nhiều hạn chế, vãn mắc những lỗi thông thường về sử dụng dấu câu; - Còn nhiều bài tẩy xoá quá nhiều, sử dụng bút xoá tuỳ tiện, lỗi chính tả sai nhiều. C. Hướng dẫn học sinh chữa bài: 1. Chữa các lỗi sai về kiến thức trong bài kiểm tra - Xác định vế câu sai; - Xác định cách nối các vế câu sai; - Cách viết đoạn hội thoại; - Sử dụng dấu câu chưa chính xác 2. Trả bài, tự chữa bài theo đáp án 4. Củng cố: - Qua giờ trả bài em được ôn lại những đơn vị kiến thức nào? 5. Hướng dẫn về nhà: - Ôn tập kiến thức Tiếng Việt đã học nchuẩn bị cho bài kiểm tra học kì I; - Vận dụng kiến thức đã học trong giao tiếp và tạo lập văn bản; Duyệt giáo án, ngày 13 tháng 12 năm 2010
File đính kèm:
- NV8- Tuan 17.doc