Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 34 - Trường THCS Võ Lao

TUẦN 34

Tiết 129

TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN

Mục tiêu cần đạt:

- Thông qua việc trả bài kiểm tra giúp học sinh tự đánh giá sự nhận thức của học sinh trên diện rộng về những kiến thức, kỹ năng đã học thuộc phần văn bản

- Rèn luyện kỹ năng vận dụng thực hành cảm thụ tác phẩm văn học.

B.Chuẩn bị :

 - Hướng dẫn học sinh ôn tập những kiến thức đã học;

 - Chấm và chữa bài

 

doc18 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 727 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 34 - Trường THCS Võ Lao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
rong cuộc kháng chiến chốnh quân xâm lược Mông- Nguyên (TK XIII), thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng, trên cơ sở đó tác giả phê phán khuyết điểm của các tỳ tướng, khuyên bảo họ phải ra sức học tập binh thư, rèn quân chuẩn bị sát thát. Bừng bừng hào khí Đông A.
áng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết chứa chan, tình cảm thống thiết, rung động lòng người sâu sắc, đánh vào lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm, người nghe được sáng trí, sáng lòng.
 Nước Đại Việt ta (Trích “Bình Ngô đại cáo”
(Nguyễn Trãi).
Cáo
( chữ Hán Nghị luận trung đại)
 ý thức dân tộcvà chủ quyền dân tộc đã phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là một nước có nền văn hiến lâu đời có lãnh tổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa sẽ bị thất bại.
 Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, xác thực,ý tứ rõ ràng, sáng sủa và hàm xúc, kết tinh cao độ tinh thần, ý thức dân tộc trong thời kỳ lịch sử dân tộc đang thực sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài, xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn.
Bàn luận về phép học
(La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp). 
Tấu
( chữ Hán Nghị luận trung đại)
 Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích, tác dụng của việc học tập: học là để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần là hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm
Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học, khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn. 
Thuế máu
(Nguyễn ái Quốc)
Phóng sự chính luận;nghị luận hiện đại. chữ Pháp
Vạch trần bộ mặt tàn bạo, giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa tàn khốc (1914- 1918) .
Tư liệu phong phú, xác thực, tính chiến đấu cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo
Ngôn ngữ , giọng điệu giễu nhại; phép đối lập, tương phản 
Đi bộ ngao du
(J. Ru- xô).
Nghị luận nước ngoài
Tác dụng nhiều mặt của việc đi bộ ngao du.Tác giảlà một con người giản dị, rất quí trọng tự do và rất yêu thiên nhiên.
Lý lẽ và dẫn chứng sinh động được rút ra từ ngay những kinh nghiệm của bản thân vàcuộc sống của nhân vật, từ thực tiễn cuộc sống với cách trình bày giản dị như lời kể chuyện. 
Qua các văn bản nghị luận đã học rút ra kết luận, nghị luận là gì?
Kể tên các văn bản nghị luận đã được học ở lớp 7?
Phân biệt văn nghị luận trung đại và văn nghị luận hiện đại?
Chứng minh tất cả các tác phẩm nghị luận trên đều được viết có lý có tình, đều có sức thuyết phục?
II. Nội dung tổng kết.
1. Nghị luận là gì?
Là kiểu văn bả nêu ra những luận điểm rồi bằng những luận cứ, luận chứng làm sáng tỏ những luận điểm ấy.
* các văn bản nghị luận đã được học ở lớp 7: 
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh) 
- Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Pham Văn Đồng)
- Sự giàu đẹp của Tiếng Việt (Đặng Thai Mai)
- ý nghĩa văn chương( Hoài Thanh).
* Phân biệt văn nghị luận trung đại và văn nghị luận hiện đại
Nghị luận trung đại
Nghị luận hiện đại
- văn sử triết bất phân;
- khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu; kết cấu, bố cục riêng;
- In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần- chủ, tâm lí sùng cổ;
- Dùng nhiều các điển tích, điển cố hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng.
Không có những đặc điểm như trên
sử dụng trong những thể loại văn xuôI hiện đại: tiểu thuyết luận đề, phónh sự- chính luận, tuyên ngôn
cách viết giản dị, câu văn gần lời nói thường, gần với đời sống thực. 
 2. Chứng minh tất cả các tác phẩm nghị luận trên đều được viết có lý có tình, đều có sức thuyết phục 
a. Lí: 
- Luận điểm, ý kiến xác thực, vững chắc lập luận chặt chẽ. Đó là cái gốc, là xương sống của bài nghị luận.
b. Tình:
- Tình cảm, cảm xúc: nhiệt huyết, niềm tin vào lẽ phảI, vào vấn đề, luận điểm của mình nêu ra. (Bộc lộ qua lời văn, giọng điệu, một số từ ngữ, trong quá trình lập luận; đây không phải là yếu tố chủ chốt nhưng lại rất quan trọng). 
c. Dẫn chứng: 
- Dẫn chứng- sự thực hiển nhiên để khẳng định luận điểm.
* Ba yếu tố trên không thể thiếu và kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn trong bài văn nghị luận, tạo nên giá trị thuyết phục , sức hấp dẫn riêng của kiểu văn bản này, nhưng ở mỗi văn bản lại thể hiện theo cách riêng.
Lí
Tình
Chứng cứ
Chiếu dời đô
Dời đô để mở mang phát triển đất nước.
Đô cũ không còn phù hợp; cần phải dời đô đến nơi mới thuận lợi hơn mọi bề.
Thương dân, vì nước, vì sự nghiệp lâu dài của dân và nước; 
Thái độ chân thành với bề tôi
Những lần dời đô trong cổ sử Trung Hoa;
Về kinh đô Hoa Lư, về thành Đại La
Hịch tướng sĩ
Làm tướng phải hết lòng vì chủ, vì vua, vì nước;
Trong khi giặc giữ hoành, làm nhục quốc thể, ta thì đau sót, căm hờn, các ngươi thì thờ ơ, ăn chơi, hưởng lạc; vậy làm sao không thất bại nhục nhã? nhưng nếu các ngươi bỏ lối sống cũ, chuyên cần học tập rèn quân thì lo gì không thắng lợi
- nhiệt huyết tràn trề, sôi sục, nồng nàn: Khi căm hờn đau xót, nhục nhã tái tê, khi hết lòng lo lắng thương yêu, khi ân cần khuyên nhủ, khi nghiêm khắc chỉ trích, phê phán, khi mệnh lệnh nghiêm trang, dứt khoát, kiên quyết rạch ròi.
- Hàng loạt các tấm gương trung thần, nghĩa sĩ trong sử sách Trung Hoa;
- tình hình thực tế hiện thời của nước nhà
- Nỗi lòng, tâm tình và việc làm của vị chủ tướng.
Nước Đại Việt ta
Đạo lí nhân nghĩa, trừ bạo làm gốc; 
Quan niệm toàn diện và sâu sắc về tổ quốc- độc lập dân tộc.
- Trang nghiêm, thiêng liêng, đĩnh đạc, rất đỗi tự hào.
- Đối lập các triều đại Đại Việt và Trung Hoa
- Những chiến công và chiến bại hiển nhiên.
Luận phép học
Cái hại vô lường của lối học sai lầm cầu danh lợi;
Cái lợi đủ mặt của lối học chân chính với phép dạy học nên làm, nên theo.
Hết lòng lo lắng cho sự học, cho tương lai của nước nhà 
Cẩn trọng, thành kính mong được vua xem xét và ban chiếu thi hành.
- Dẫn liệu về cái hại của lối học hình thức, về cách dạy học nên làm theo.
Thuếu máu
- Bóc trần bản chất tàn ác của chính quyền thực dân trong việc lừa bịp để lợi dụng người dân bản xứ phục vụ quyền lợi của chúng.
- Xuất phát từ tình thương yêu đồng cảm những nạn nhân vô tội mà căm phẫn lên án chủ nghĩa thực dân Pháp bằng lối văn trào phúng sắc sảo và mới mẻ.
- Nhiều dẫn liệu sự việc, con số chính xác; 
- Những hình ảnh cụ thể rảI khắp 3 phần của chương.
Đi bộ ngao du
- Những lợi ích nhiều mặt 
- Đi bộ ngao du chính là một phương pháp giáo dục – tự giáo dục hữu hiệu. 
- Tâm sự trò chuyện, giải thích chân thành;
- Hứng khởi, phấn chấn nếu được tham gia vào việc đi bộ ngao du.
Rất nhiều bức tranh cuộc sống, thiên nhiên, xã hội con người, tinh thần và vạt chất được tiếp nhạn lhi đi bộ ngao du. 
Những nét giống nhau cơ bản về nội dung tư tưởngvà hình thức thể loại của ba văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta?
Những nét khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởngvà hình thức thể loại của ba văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta?
Những văn bản nào được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam? Giải thích lí do?
So sánh giữa “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt, thế kỷ XI và “ Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn trãi thế kỷ XV, để thấy được ý thức độc lập dân tộc của cha ông ta có những bước phát triển mới?
3. Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởngvà hình thức thể loại của ba văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta.
 a. Những điểm chung:
+ Về nội dung tư tưởng:
- ý thức độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước.
- Tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn.
+ Về hình thức thể loại:
Văn bản nghị luận trung đại.
lí, tình kết hợp, chứng cứ dồi dào, đầy sức thuyết phục.
b.. Những điểm riêng:
+ Về nội dung tư tưởng:
ở “Chiếu dời đô" là ý chí tự cường của quốc gia Đại Việt đang lớn mạnh thể hiện ở chủ trương dời đô.
ở “Hịch tướng sĩ” là tinh thần bất khuất, kiên quyết, quyết chiến, quyết thắng giặc Mông- Nguyên, là hào khí Đông A sôi sục.
ở “Nước Đại Việt ta” là ý thức sây sắc, đầy tự hào về một nước Đại Việt độc lập.
+ Về hình thức thể loại: Đặc điểm riêng của thể loại: hịch, cáo, chiếu.
4. Những văn bản được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam 
a. “Nam quốc sơn hà” (Sông núi nước nam) của Lí Thường Kiệt, thế kỷ XI
b. “Nước Đại Việt ta”( trích: “ Bình Ngô đại cáo”) của Nguyễn trãi thế kỷ XV
c. “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thế kỷ XX.
* Hai văn bản: “Nam quốc sơn hà” và “Nước Đại Việt ta”( trích: “ Bình Ngô đại cáo”), được coi như là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam vì: cả hai đều khẳng định dứt khoát chân lí Việt Nam (Đại Việt) là một nước độc lập có chủ quyền. Kẻ nào dám xâm phạm đến đến quyền độc lập ấy nhất định sẽ phải chuốc lấy sự thất bại nhục nhã.
 Đó cũng chính là tư tưởng cốt lõi của bản tuyên ngôn độc lập (1945): “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể nhân dân Việt Nam quyết đấu tranh đến cùng để bảo vệ nền độc lập ấy”.
- Tuy nhiên so sánh giữa “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt, thế kỷ XI và “ Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn trãi thế kỷ XV, thì ý thức độc lập dân tộc của cha ông ta có những bước phát triển mới:
 + Trong “Nam quốc sơn hà”: hai yếu tố: lãnh thổ, chủ quyền.
 + Trong: “Nước Đại Việt ta” thêm 4 yếu tố khác rất quan trọng: văn hiến, phong tục, lịch sử, chiến công diệt ngoại xâm.
=> Rõ ràng trải qua 4 thế kỷ, ý thức độc lập dân tộc, quan niệm về tổ quốc của cha ông chúng ta đã có những bước tiến dài. Tư tưởng của Nguyễn Trãi thật tiến bộ, toàn diện và sâu sắc, dường như đi trước ca thời đại.
4. Củng cố: 
- Các văn bản nghị luận trung đại có đặc điểm gì độc đáo và hấp dẫn?
- Trong các văn bản đã học, em thích văn bản nào? Vì sao?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, ôn lại toàn bộ kiến thức có liên quan;
- Chuẩn bị tổng kết cụm các văn bản văn học nước ngoài và văn bản nhật dụng.
Duyệt gáo án, ngày 18 tháng 4 năm 2011
 Ban giám hiệu 

File đính kèm:

  • docNV8- Tuan 34.doc
Bài giảng liên quan