Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 7 - Trường THCS Võ Lao

ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ.

 Trích: “Đôn ki hô tê”- M. Xéc Van Tét

A. Mục tiêu cần đạt :

Giúp học sinh:

- Đọc đúng ngữ điệu đoạn trích, nắm được bố cục của văn bản

- Giới thiệu được nhân vật Đôn ki hô tê, Xan chô Pan xa ; chuẩn bị cho việc tìm hiểu nhân vật ở tiết 2

- Rèn kỹ năng đọc, phân tích văn bản và nhân vật.

- Đánh giá đúng đắn các mặt tốt xấu của hai nhân vật ấy, từ đó rút ra bài học trong thực tế cuộc sống

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGV, ảnh chân dung tác giả.

- Học sinh: Chuẩn bị bài, SGK, SBT, sưu tầm tư liệu về tác giả, tác phẩm

 

doc14 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 707 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 7 - Trường THCS Võ Lao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
","nhé" được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp khác nhau ntn?
GV cho ví dụ:
 - Em chào cô!
 - Cô giáo trả bài đi!
 ?Em có nhận xét gì về thái độ của người nói trong ví dụ trên
(Chưa lễ phép, khiếm nhã)
 ? Qua ngữ liệu trên ta cần chú ý đến điều gì khi sử dụng tình thái từ?
 - HS đọc ghi nhớ(SGK 81)
? Tìm các từ in đậm dưới đây từ nào là tình thái từ, từ nào không phải?
?Giải thích ý nghĩa của các tình thái từ in đậm trong những câu sau đây?
? Đặt câu có sử dụng TTT 'mà","đấy","chứ lị", thôi, cơ, vậy?
? Đặt câu hỏi có sử dụng quan hệ từ nghi vấn? 
I. Bài học
1. Chức năng của tình thái từ
- Câu a: câu nghi vấn
- Câu b: Câu cầu khiến
- Câu c: Câu cảm thán.
- Có sự thay đổi về ý nghĩa
+ Câu a, b: trở thành câu trần thuật
+ Câu c: câu không trọn nghĩa, không còn là câu cảm thán.
- Thái độ lễ phép của học sinh đối với cô giáo.
- Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
- Tình thái từ gồm một số loại sau:
 + Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử...
 + Tình thái từ cầu khiến: đi, nào,với...
 + Tình thái từ cảm thán: Thay, sao...
 + Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà...
2. Sử dụng tình thái từ
- Từ "à" ở VD1 (hỏi-ngang hàng-thân mật) - Từ "ạ" ở VD2 (hỏi-người hơn tuổi: Thể hiện kính trọng)
-T ừ "nhé" ở VD3 (Cầu khiến, thân mật)
- Từ "ạ" ở VD4 (Cầu khiến- kính trọng)
-Khi nói, viết cần sd TTT phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (Quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm...)
* Ghi nhớ (SGK 81)
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1(SGK 81)
a. Nào (Trường nào)
b. Nào là TTT: cầu khiến 
c. Chứ!:TTT (thái độ đồng tình,khuyến khích
d. Chứ: trợ từ
e. Với:TTT (Cầu cứu)
g. Với: Quan hệ từ
h. Kia: Đại từ để trỏ
i. Kia:TTT (nhấn mạnh)
2.Bài tập 2(SGK 81)
a."Chứ": Hỏi (ít nhiều đã khẳng định điều muốn hỏi)
b."Chứ": Nhấn mạnh điều vừa khẳng định, không thể khác được 
e. “ư”: Hỏi với thái độ phân vân
d."Nhỉ": Hỏi với thái độ thân mật
e."Nhé": Dặn dò với thái độ thân mật
g."Vậy": Thái độ miễn cưỡng
h. "Cơ mà": Thái độ thuyết phục
3. Bài tập 3(SGK82)
Mẫu:
+ Học bài đi thôi!
+ Bạn ấy học giỏi mà!
+ Có ai không đấy?
+ Tôi đành phải học bài vậy.
+ Cậu phải làm khẩn trương chứ lị!
4. Bài tập 4(SGK 82)
- HS với thầy cô giáo:
 Thưa thầy chiều nay lớp có lao động không ạ ?
- Bạn nam với bạn nữ cùng lứa tuổi:
 Bạn làm xong bài tập toán chưa?
4. Củng cố: 
 - Chức năng của tình thái từ?
 - Cách sử dụng tình thái từ?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Học bài
- Làm bài tập
- Chuẩn bị bài : Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Tiết 28 
Soạn: 28 / 9 / 2010 
Giảng: 7 / 10 / 2010 
Luyện tập viết đoạn văn 
tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
A. Mục tiêu cần đạt
 Giúp học sinh:
- Thông qua giờ luyện tập, thực hành biết vận dụng sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết đoạn văn tự sự
- Rèn kỹ năng diễn đạt.
- Có ý thức sử dụng kết hợp các yếu tố khi viết văn tự sự.
B.Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài, SGK, STK, SGV, một số đoạn văn mẫu
- Học sinh: Học bài, SGK, STK, SBT
C.Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/32 
8A2
/29
2. Kiểm tra:
- Vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự?
- Trình bày bài tập 2( tr 74)
3.Bài mới : 
Để viết tốt một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, trước hết các em cần biết xây dựng đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. 
Ngữ liệu.
- Học sinh đọc các sự việc và nhân vật trong SGK.
? Muốn xây dựng đoạn văn tự sự cần những yếu tố gì?
? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò gì trong đoạn văn tự sự?
? Muốn viết được đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm trước hết cần xác định, lựa chọn được điều gì? 
? Sau khi xác định được sự việc chính và nhân vật chính Sau khi xác định được sự việc chính và nhân vật chính được những gì? 
 ? Muốn cho đoạn văn hấp dẫn sinh động cần có yếu tố nào nữa?
? Từ những gợi ý trong SGK, hãy chọn nhân vật và sự việc (a) thực hiện các bước xây dựng đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Lời mở đầu có thể viết như thế nào?
(Giáo viên đưa ra một số ví dụ:
 Tôi ngồi thẫn thờ trước cái lọ hoa đẹp vừa bị vỡ tan. Chỉ vì một phút vội vàng mà tôi đã phải trả giá bằng sự nuối tiêc ân hận.
Hoặc: 
 Thế là cái lọ hoa đẹp mà tôi rất thích đã bị vỡ tan. Chắc là bố tôi sẽ buồn lắm.
 Huỵch một cái, tôi bị vấp ngã không sao gượng dậy được. Thế là cái lọ hoa đẹp trên tay tôi bị vỡ tan.)
Diễn biến sự việc có những sự việc gì?
Hãy viết thành đoạn văn?
Ví dụ :
 Thế là cái lọ hoa đẹp mà bố tôi rất thích đã bị vỡ tan. Chắc là bố tôi sẽ buồn lắm. Cái lọ hoa ấy bố tôi đã mua dịp về thăm làng gốm Bát Tràng. Nó được tráng men màu xanh lam, nhẵn bóng, nổi lên trên màu xanh ấy là cành hoa đào màu đỏ trang nhã và đẹp mắt. Mỗi khi cắm hoa tôi thường nâng niu và ngắm nghía nó hồi lâu. Chỉ vì một chút sơ ý của tôi mà giờ đây nó đã tan ra thành trăm mảnh vụn. Tôi ngồi thu dọn từng mảnh vỡ mà lòng cảm thấy ân hận và tiếc nuối vô cùng. Giá như tôi cẩn thận hơn
? Vậy theo em, khi viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cần tiến hành các bước ntn?
?Cho sự việc và nhân vật sau:Sau khi bán chó lão Hạc sang báo để ông Giáo biết. Hãy đóng vai ông Giáo để viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ?
 *Yêu cầu:Dựa vào sự việc và nhân vật chính:
 - Xác định ngôi kể
 - Xác định thứ tự kể
 - Xác định ý đồ miêu tả và biểu cảm
 - Viết đoạn văn hoàn chỉnh
*Chú ý: Phải có sự tưởng tượng, sáng tạo trên cơ sở truyện ngắn đã học.
( Gợi ý: 
- Sự việc : Lão Hạc báo tin bán chó 
- Ngôi kể: Thứ nhất
- Thứ tự kể:
+ Lão Hạc sang thông báo việc bán chó.
+ Lão Hạc kể về việc bán chó.
+ Thái độ của lão Hạc.
- Các yếu tố miêu tả và biểu cảm:
+ Miêu tả: dáng vẻ, vẻ mặt, giọng nói của lão Hạc, cử chỉ của nhân vật “Tôi”
+ Biểu cảm: Tình cảm cảm xúc của nhân vật tôi khi nghe kể.)
- Giáo viên gọi học sinh trình bày. 
- Học sinh khác lắng nghe và nhận xét.
-> Giáo viên nhận xét về đoạn văn của học sinh, chỉ ra ưu, nhược điểm để học sinh rút kinh nghiệm.
? Tìm trong truyện ngắn “Lão Hạc” đoạn văn kể lại giây phút trên? 
? Đoạn văn của Nam Cao đã kết hợp được yếu tố miêu tả và biểu cảm ở chỗ nào?
? Những yếu tố miêu tả và biểu cảm giúp Nam Cao thể hiện điều gì?
I. Nội dung luyện tập:
1. Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
* Muốn xây dựng đoạn văn tự sự cần những yếu tố:
- Sự việc.
- Nhân vật chính: chủ thể của hành động hoặc người chứng kiến sự việc xảy ra.
* Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò
- Làm cho sự việc trở nên sinh động, hấp dẫn, nhân vật chính trở nên gần gũi.
Yếu tố biểu cảm có thể nhiều, ít, đậm, nhạt nhưng chỉ có vai trò bổ trợ cho sự việc và nhân vật chính.
Tóm lại:
* Muốn viết được đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm trước hết cần xác định, lựa chọn sự việc chính và nhân vật chính 
* Sau khi xác định được sự việc chính và nhân vật chính cần xác định được ngôi kể, thứ tự kể 
* Muốn cho đoạn văn hấp dẫn sinh động cần có yếu tố miêu tả và biểu cảm
* Chọn sự việc và nhân vật (a): 
- Sự việc : Lọ hoa vỡ.
- Nhân vật: em ( Nhân vật tôi)
- Thứ tự kể: 
 Mở đầu: Lời mở đầu : có thể là cảm tưởng, nhận xét, hành động.
 Diễn biến sự việc: Kể sự việc một cách chi tiết có đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 Lọ hoa vỡ thành nhiều mảnh vụn.
 Tôi ngồi ngắm nghía, mân mê những mảnh vỡ có hoa văn đẹp.
 Thu dọn nhặt nhạnh các mảnh vỡ.
Sự việc liên quan: Bố mẹ, anh, chị về chứng kiến cảnh ấy.
+ Kết thúc: 
 Suy nghĩ, cảm xúc hoặc thái độ của bố, mẹ, anh, chị sau khi sự việc xảy ra.
 Bài học kinh nghiệm về tính cẩn thận.
- Viết thành đoạn văn.
- Trình bày đoạn văn trước lớp
( Học sinh nhắc lại các bước trong SGK)
II. Luyện tập:
1.Bài tập 1(SGK 84)
 - Học sinh thực hành làm theo các bước vừa học.
Ví dụ: Tôi đang ngồi nghĩ ngợi vẩn vơ đến những người hàng xóm sống quanh tôi thì lão Hạc sang. Tôi mỉm cười:
- Thiêng thật! Tôi đang nghĩ đến lão đấy!
Lão Hạc lặng lẽ ngồi xuống cái ghế gỗ ọp ẹp của nhà tôi rồi buồn bã nói:
- Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!
Tôi ngạc nhiên hỏi:
- Sao? Lão yêu quý con vàng lắm cơ mà!
Lão Hạc nói bằng giọng xót xa:
- Thì vẫn yêu, nhưng vẫn phải bán, bán thật rồi ông giáo ạ! Họ vừa bắt nó và mang đi
Lão hạc bỏ lửng câu nói, cười mà miệng cứ méo xệch đi, nước mắt lưng tròng Tôi cũng cảm thấy nghẹn ngào, chỉ muốn ôm choàng lấy lão mà khóc cho vơi bớt nỗi day dứt trong lòng. Tôi chợt nghĩ cái việc tôi bán năm quyển sách thật là vô nghĩa nếu so sánh nó với nỗi đau của lão Hạc. Tôi chỉ mất năm đồ vật, còn lão Hạc thì mất đi một người bạn tình nghĩa biết chừng nào! Lão sẽ sống ra sao trong những ngày tháng cô đơn còn lại trong tâm trạng đầy những mặc cả, ân hận, dằn vặt? Tôi thấy thương lão quá, nhưng chẳng biết động viên an ủi thế nào, bèn hỏi một câu vu vơ cho có chuyện:
- Thế nó cho bắt à?
Nghe tôi hỏi, lão bỗng giật thót người, đôi mắt dường như thất thần, gương mặt tái nhợt co rúm đầy vẻ đau đớn, nhẫn nhục. Lão rũ đầu xuống và ôm mặt khóc hu hu
2. Bài tập 2(SGK 84)
- Đoạn văn "Hôm sau Lão Hạc sang nhà tôi chơi ...lão hu hu khóc
- Đoạn văn kết hợp giữa yếu tố tự sự và biểu cảm.Cụ thể là:
+ Miêu tả: cố làm ra vẻ vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậng nước, mặt lão đột nhiên co rúm lại, những vết nhăn xô lại, đầu ngoẹo về một bên, cái miệng móm mémhu hu khóc.
+ Biểu cảm: Không xót xa 5 quyển sách, ái ngại cho lão, kể cho có chuyện.
=> Tác dụng: Khắc sâu trong lòng bạn đọc một lão Hạc khốn khổ về hình dáng bên ngoài, đặc biệt là thể hiện rất sinh động sự đau đớn quằn quại về tinh thần của một con người trong giây phút ân hận, xót xa 
4. Củng cố: 
- Quy tình viết một đoạn văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, làm bài tập 
- Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm 
- Soạn : Chiếc lá cuối cùng.
Duyệt giáo án, ngày 4 tháng 10 năm 2010

File đính kèm:

  • docNV8- Tuan 7.doc