Giáo án Ngữ văn 9 tiết 128: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
Chị Dậu vừa nói vừa mếu máo:
-Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:
-Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ?
Điểm thêm một “ giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
- Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như xét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:
-U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.
( Ngô Tất Tố)
ng nhịn cho u. Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:-Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ? Điểm thêm một “ giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như xét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:-U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. ( Ngô Tất Tố)-Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi.Hàm ý: Sau bữa ăn này, con không được ở nhà nữa vì u buộc phải bán con.Đó là sự thật đau lòng chị Dậu nói tránh không dám nói thẳng.-Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.Hàm ý: U đã bán con cho cụ Nghị thôn ĐoàiNgười nói – chị Dậu Người nghe - cái TíChưa hiểu ý câu nói của mẹĐã hiểu ý câu nói của me.Có ý thức đưa hàm ý vào câu nóiCó năng lực giải đoán hàm ýTiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)I.Điều kiện sử dụng hàm ý:1.Ví dụ: (SGK-90)2.Nhận xét: Sử dụng hàm ý có hiệu quả cần chú ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe (đọc) phải hiểu và có năng lực giải đoán hàm ý.3.Ghi nhớ: (SGK-91)-Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi.Hàm ý: Sau bữa ăn này, con không được ở nhà nữa vì u buộc phải bán con.Đó là sự thật đau lòng chị Dậu nói tránh không dám nói thẳng.-Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.Hàm ý: U đã bán con cho cụ Nghị thôn Đoài.Người nói – chị Dậu Người nghe - cái TíChưa hiểu ý câu nói của mẹ.Đã hiểu ý câu nói của me.Có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.Có năng lực giải đoán hàm ý.II.Luyện tập:2. “Kẻ cắp gặp bà già” Có hai anh chàng đi chơi gặp một cô gái. Anh chàng thứ nhất nói: - Chào em, trông em như Hằng Nga. Anh chàng thứ hai: - Anh cứ tưởng em là người ở cung quảng mới xuống. Cô gái: - Thế hai anh là bạn của chú Cuội à?- Chào em, trông em như Hằng Nga- Anh cứ tưởng em là người ỏ Cung quảng mới xuống. - Thế hai anh là bạn của chú Cuội à ?Trông em thật là xinh đẹp ! Em đẹp như Hằng Nga !Hai anh là kẻ lừa dối!Mẩu chuyện vuiII. Luyện tậpTiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)I.Điều kiện sử dụng hàm ý:1.Ví dụ: (SGK-90)2.Nhận xét: Sử dụng hàm ý có hiệu quả cần chú ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe (đọc) phải hiểu và có năng lực giải đoán hàm ý.3.Ghi nhớ: (SGK-91)II.Luyện tập:Số1: (91)Câu hỏi Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?a) – Anh nói nữa đi. - Ông giục.Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. – Năm phút nữa là mười.Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy. Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người hoạ sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.(Nguyễn Thành Long – Lặng lẽ SA Pa) Đáp án: a)-Người nói: anh thanh niên; Người nghe : ông hoạ sĩ và cô gái. - “Chè đã ngấm rồi đấy” -> Hàm ý: Mời bác và cô vào uống nước. - Người nghe đã hiểu hàm ý đó, chi tiết: “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà” và “ngồi xuống ghế “ cho biết điều đó.Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)Trả lời: b)-Người nói: anh Tấn; Người nghe: chị hàng đậu (thím Hai Dương). - “Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để...” -> hàm ý: Chúng tôi không thể cho được. -Người nghe hiểu được hàm ý đó thể hiện ở hai câu nói cuối cùng của đoạn văn: “ Thật càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời một đồng xu lại càng giàu có!”(Lỗ Tấn, Cố Hương)b) – [...] Anh tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗhư hỏng này nữa.Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi.Chúng tôI nhà nghèo dùng được tất.Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thức này đi để Aí chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người kiêng, còn bảo là không sang trọng? Hừ! Chẳng cái gì dấu nổi chúng tôI đâu!TôI biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm. Ôi dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời một đồng xu lại giàu có!Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)Trả lời:c)-Người nói: Thuý Kiều; Người nghe: Hoạn Thư-“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!” -> Hàm ý: “mát mẻ”, “giễu cợt”: Quyền quí như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “Hoa Nô” này ư ?“Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” ->Hàm ý: Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.- Hoạn Thư hiểu được hàm ý đó nên “hồn lạc phách xiêu-Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”.C) Thoát trông nàng đả chào thưa:“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!Đàn bà dể có mấy tay,Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!Dễ dàng là thói hồng nhan,Càng cay nghiệt lắm càng ngang trái nhiều.”Hoạn thư hồn lạc phác siêu,Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”(Nguyễn Du, Truyện Kiều)Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)I.Điều kiện sử dụng hàm ý:1.Ví dụ: (SGK-90)2.Nhận xét:Sử dụng hàm ý có hiệu quả cần chú ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe (đọc) phải hiểu và có năng lực giải đoán hàm ý.3.Ghi nhớ: (SGK-91)II.Luyện tập:Số1: (91)Số2: (92) 2) Hàm ý của câu in đậm dưới đây là gì? Vì sao em bé không nói thẳng mà phảI dùng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công hay không? Vì sao? Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên: -Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! –Nó cũng lại nói trổng. Tôi lên tiếng mở đường cho nó: -Cháu phải gọi “Ba chắt nước giùm con”, phải nói như vậy. Nó không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên: -Cơm sôi rồi, nhão bây giờ! Anh Sáu vẫn ngồi im [...]. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) Đáp án:“Cơm sôi rồi, nhão bây giờ” -> Hàm ý: Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão. Vì trước đó em bé nói thẳng rồi mà không có hiệu quả và lần này thời gian bức bách hơn để tránh cơm nhão.-Sử dụng hàm ý của em bé không thành công. Vì “Anh Sáu vẫn ngồi im” ( không cộng tác, vờ không nghe, không hiểu).Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)I.Điều kiện sử dụng hàm ý:1.Ví dụ: (SGK-90)2.Nhận xét: Sử dụng hàm ý có hiệu quả cần chú ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe (đọc) phải hiểu và có năng lực giải đoán hàm ý.3.Ghi nhớ: (SGK-91)II.Luyện tập:Số1: (91)Số2: (92)Số 3: (92)3) Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chốiA: Mai về quê với mình đi !B : /.../A : Đành vậy.Đáp án: B : Mai mình bận ôn thi. ( Hoặc: Mai mình có việc rồi.) Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)I.Điều kiện sử dụng hàm ý:1.Ví dụ: (SGK-90)2.Nhận xét: Sử dụng hàm ý có hiệu quả cần chú ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe (đọc) phải hiểu và có năng lực giải đoán hàm ý.3.Ghi nhớ: (SGK-91)I.Điều kiện sử dụng hàm ý:1.Ví dụ: (SGK-90)2.Nhận xét: Sử dụng hàm ý có hiệu quả cần chú ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe (đọc) phải hiểu và có năng lực giải đoán hàm ý.3.Ghi nhớ: (SGK-91)II.Luyện tập:Số1: (91)Số 2: (92)Số 3: (92)Số 4: (92)4) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “ hi vọng” với “con đường” trong các câu sau: Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi. (Lỗ Tấn, Cố hương)Đáp án: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)I.Điều kiện sử dụng hàm ý:1.Ví dụ: (SGK-90)2.Nhận xét: Sử dụng hàm ý có hiệu quả cần chú ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe (đọc) phải hiểu và có năng lực giải đoán hàm ý.3.Ghi nhớ: (SGK-91)II.Luyện tập: Số1: (91) Số 2: (92) Số 3: (92) Số 4: (92) Số 5: (93)5) Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng (trong bài thơ Mây và sóng của Ta-go). Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)Đáp án: “Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.” - “Chơi với bọn tớ thích lắm!”“Bọn tớ ca hát tứ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao”. - “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?” “Mẹ mình đang đợi ở nhà.”- “Làm thế nào có thể rời mẹ mà đến được.”“Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”.Câu có hàm ý từ chối:Câu có hàm ý mời mọc:Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)I.Điều kiện sử dụng hàm ý:1.Ví dụ: (SGK-90)2.Nhận xét: Sử dụng hàm ý có hiệu quả cần chú ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe (đọc) phải hiểu và có năng lực giải đoán hàm ý.3.Ghi nhớ: (SGK-91)II.Luyện tập: Số1: (91) Số 2: (92) Số 3: (92) Số 4: (92) Số 5: (93)Bài tập trắc nghiệmTiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)I.Điều kiện sử dụng hàm ý:1.Ví dụ: (SGK-90)2.Nhận xét: Sử dụng hàm ý có hiệu quả cần chú ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe (đọc) phải hiểu và có năng lực giải đoán hàm ý.3.Ghi nhớ: (SGK-91)II.Luyện tập: Sử dụng hàm ý có tác dụng: -Trong giao tiếp: + Đảm bảo lịch sự, tế nhị . + Dễ dàng chối bỏ yêu cầu nào đó khi cần vì không trực tiếp nói ra điều đó mà do người nghe tự suy ra.Trong văn học: Nội dung diễn đạt phong phú và tăng giá trị biểu cảm.Hướng dẫn về nhà:-Học lí thuyết phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.Vận dụng đưa hàm ý trong nói, viết phù hợp hoàn cảnh giao tiếp.-Chuẩn bị: Chương trình địa phương ( phần Tiếng Việt ). Tìm các từ ngữ địa phương được sử dụng trong các tác phẩm văn học đã học và trong ngôn ngữ hàng ngày của nhân dân các vùng miền ( yêu cầu chuẩn bị theo SGK,tr.97,98)xin cHÂN THàNH CảM ƠN quí THầY CÔ Và CáC EM!
File đính kèm:
- giao an dien tu bai nghia tuong minh va ham y.ppt