Giáo án Ngữ Văn 9A Tuần 13

- Cho HS nắm hiểu biết ban đầu về tác giả Kim Lân đại diện cho thế hệ nhà văn có những thành công từ giai đoạn trước cách mạng tháng tám

- Hiểu được nội dung và nghệ thuật của truyện

1. Kiến thức:

- Nắm được nhân vật, sự việc cốt truyện trong một tác phẩm hiện đại.

- Nắm được nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm; sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.

- Nắm được tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Namtrong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

 

doc15 trang | Chia sẻ: hainam | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 9A Tuần 13, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 cô, gì, cậu, mợ..
* Hoạt động 2: Luyện tập
Luyện tập về các từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, họ hμng thân thích của một số
dân tộc ở Tuyên Quang (10 phút)
GV: Tìm các danh từ chỉ quan hệ họ hμng, gia đình của một số dân tộc ở Tuyên Quang? điền vào bảng sau
GV: Phát phiếu học tập, HS làm theo nhóm nhỏ điền vào bảng
- Đại diện nhóm trả lời
HS: Nhóm khác nhận xét
GV: Kết luận
* Hoạt động 3: Tìm hiểu các từ xưng hô vμ cách xưng hô của một số dân tộc ở Tuyên Quang (15 phút)
GV: Em hãy chỉ ra cách xưng hô của địa phương?
HS: Tìm và điền tiếp vào bảng sau
* Hoạt động 4: Luyện tập về các từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, họ hμng thân thích, các từ xưng hô vμ cách xưng hô địa phương (10 phút)
HS: Thảo luận nhóm 
Chia lớp 4 nhóm
2 bàn một nhóm
Nhóm 1 ý a, nhóm 2 ý b, nhóm 3 ý c, nhóm 4 ý d
HS: Thảo luân và cử đại diện trình bày
GV: Nhận xét kết luận
I. Danh từ chỉ họ hàng gia đình
Cậu, mợ, chú thím, cô, chú,dì, bác bá, ông nội, ông ngoại
II. Luyện tập
Bài 1: 
STT
Từ ngữ toàn dân
Từ ngữ địa phương
1
Cha, mẹ
Pó- mẻ ( Tiếng Tày) mé- mế
Cha- ché (tiếng Dao)
III. Từ ngữ xưng hô địa phương tuyên quang
Bμi tập 2: Tìm hiểu các từ xưng hô, các cách xưng hô đang được sử dụng ở Tuyên
Quang vμ điền tiếp vμo bảng sau:
Đối tượng giao tiếp
Từ xưng hô và cách xưng hô toàn dân
Từ xưng hô và cách xưng hô địa phương
- cháu xưng hô với ông/bμ
- con xưng hô với bố/mẹ
- em xưng hô với anh/chị
-ông/bμ xưng hô với cháu
- bố/mẹ xưng hô với con
-cháu - ông/bμ
- con - bố/mẹ
- em - anh/chị
-ông/bμ - cháu (mμy)
- bố/mẹ - con (mμy)
- em - ông/bμ
- em - bố/mẹ
- tao - mμy
-ông/bμ - mi
- bố/mẹ - mi
Bμi tập 3: Hãy tìm các từ chỉ quan hệ ruột thịt, họ hμng thân thích, cách xưng hô địa phương trong các ví dụ sau:
a. Mé lau nước mắt/“Nhớ nhé con ơi/Điện sáng muôn nơi/Ước mơ muôn đời/Niềm
vui của mé”.
 (Niềm vui của mé - Hμ Thị Khiết)
b. “Mép lão chột cười vếch lên, con mắt còn lại thì loe loé như một cục lửa. Lão nói:Cán bộ Lùng μ, miệng quẩy tấu nhỏ nhưng trong bụng nó đựng được nhiều thứ
đấy. Thôi, tôi về!”
c. “Liếc nhìn con cá đang ngáp ngáp, cò khẽ nói:Bố bầm em bảo mang cho các anh con cá. Bố em mới quăng chμi ở vực Cọn, chỗ anh Khấu hay ra tắm.”
 (Chuyện ở bản Piát - Vũ Xuân Tửu)
d. “Ghình Gúng thấy con ngồi thờ thẫn, liền nhắc cái điếu cầy khỏi miệng vμ khẽ nóibằng một giọng khμn khμn: Đi ăn cơm rồi ta bảo cái nμy...
Ông giμ kéo mấy hơi thuốc rồi nói tiếp:
 Ta mệt lắm! Mai Tun Điμng đi thay ta, Tun Điμng nhớn rồi....”
 (Mọi rợ - Lan Khai)
3. Củng cố: 
GV: Các từ ngữ quan hệ ruột thịt, họ hμng thân thích, các từ xưng hô vμ cách xưng hô
địa phương Tuyên Quang có giá trị gì khi được sử dụng trong các tác phẩm văn học?
- Tạo sắc thái riêng của địa phương
- Những từ ngữ địa phương góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh một vùng quê gợi cảm của tác phẩm.
4. Hướng dẫn học ở nhà: 
- Tìm thêm các chỉ quan hệ họ hμng thân tộc, các từ xưng hô vμ cách xưng hô địa
Phương nơi em sinh sống
- Soạn bài Đối thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
Soạn . . .. Tiết 64
Giảng9A:
	9B:
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Hiểu được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Biết viết văn bản tự sự có đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
1. Kiến thức:
- Nắm được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
- Nắm được tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
3. Thái độ:
	- Sử dụng phù hợp nâng cao hiệu quả viết văn.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
 GV: Thiết kế bài dạy , tài liệu tham khảo, thiết kế bài dạy Powerpoint
	HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi trong SGK
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra:
- Sĩ số: 9A ....................... 9B....................
- Bài cũ:
2. Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
* Hoạt động 1: Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
GV: Gọi HS đọc ví dụ trong SGK
GV: Trong 3 câu đầu đoạn trích , ai nói với ai. Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người
HS: Hai người tản cư đang nói chuyện với nhau.( Ít nhất là hai người)
* Thảo luận nhóm
GV: Dấu hiệu nào cho ta biết đó là một cuộc trò chuyện trao đổi? 
HS: Thảo luận trình bày
Dấu hiệu: + Có 2 lượt người qua lại; nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện (về mặt nội dung).
 + Về mặt hình thức: 2 gạch đầu dòng (2 lượt lời).
GV: Câu “Hà, nắng gớm, về nào .” Ông Hai nói với ai, đây có phải là 1 câu đối thoại không? Vì sao?
HS: Đây không phải là đối thoại, ông lão đang nói với chính mình 1 câu bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách thoái lui . 
GV: Không hướng tới 1 người tiếp chuyện cụ thể nào cả, cũng không liên quan gì đến chủ đề mà 2 người đàn bà tản cư đang trao đổi. Sau câu nói của ông lão chẳng có ai đáp lại.
 - Đây không phải là đối thoại, ông lão đang nói với chính mình 1 câu bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách thoái lui . Đó là một độc thoại .
GV: Đoạn trích còn có những câu kiểu này không?. 
HS: “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này !” 
GV: Cách diễn đạt như trên có tác dụng gì.
HS: câu chuyện sinh động hơn
GV: Khắc hoạ sâu sắc tâm trạng dằn vặt , đau đớn xấu hổ , nhục nhã khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, câu chuyện sinh động hơn
GV: Những câu “Chúng nó Việt gian đấy ư?” là những câu hỏi ai ? Nhận xét gì về hình thức của các câu hỏi này?
HS: Ông Hai hỏi chính mình , diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai. Tâm trạng dằn vặt , đau đớn khi nghe tin làng mình theo giặc. 
- Hình thức : Không có gạch đầu dòng vì không thốt ra thành lời 
 => độc thoại nội tâm.
GV: Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện và thái độ của những người tản cư trong buổi trưa ông Hai gặp họ? Đặc biệt chúng giúp nhà văn thể hiện thành công những diễn biến tâm lí của nhân vật ông Hai như thế nào?
HS: Các hình thức đối thoại tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư vơí làng chợ Dầu tạo tình huống đi sâu vào nội tâm nhân vật. Đồng thời khắc hoạ rõ nét tâm trạng dằn vặt, đau đớn khi nghe tin làng chợ Dầu- cái làng mà ông luôn luôn lấy làm tự hào và hãnh diện – của ông theo giặc, nghĩa là làm cho câu chuyện trở nên sinh động hơn
GV: Qua việc phân tích các VD trên đây, cho biết để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự ta có những hình thức nào.
HS: đối thoại, độc thoại , độc thoại nội tâm.
GV: Thế nào là đối thoại, độc thoại , độc thoại nội tâm.
HS: Đối thoại: Là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp (Mỗi lượt là một gạch đầu dòng)
- Độc thoại: Là lời của một người nào đó với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng; còn khi không thành lời thì không có gạch đầu dòng ( Độc thoại nội tâm) 
* Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
GV: Hướng dẫn HS làm bài tập
GV: Cuộc đối thoại có bình thường không?
HS:
GV: Bổ sung: Có 3 lượt lời trao (lời bà Hai), nhưng chỉ 2 lời đáp.
+ Lời thoại đầu của bà, ông Hai không đáp lại “ nằm rũ ra ở trên giường không nói gì; 
+ Câu hỏi thứ 2 của bà Hai được ông “khẽ nhúc nhích” đáp lại với một câu hỏi lại bà với 1 từ “Gì”
+ Lần thứ 3, ông cũng chỉ đáp lại lời bà bằng một câu cụt lủn, giọng gắt lên: “Biết rồi”
GV: Việc biểu hiện tâm trạng đó giúp ta hiểu thêm gì nhân vật ông Hai?
HS:
GV: Giao nhiệm vụ cho HS Làm bài tập 2 Viết đoạn văn tự sự chủ đề tự chọn có sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm
HS: TRình bày trước lớp
I. TÌM HIỂU YẾU TỐ ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Ví dụ: SGK ( Đoạn trích văn bản Làng)
2. Nhận xét:
a. Ba câu đầu đoạn trích
Hai người tản cư đang nói chuyện với nhau. .( Ít nhất là hai người)
- Dâú hiệu: Có 2 lượt người qua lại; nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện .
=> đối thoại ( Trò chuyện giữa hai người với nhau)
b. Câu văn: “ Hà, nắng gớm, về nào .”
- Đây không phải là đối thoại, ông lão đang nói với chính mình 1 câu bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách thoái lui . 
=> Đó là một lời độc thoại .
C. Những câu “Chúng nó Việt gian đấy ư?”
=> Ông Hai hỏi chính mình , diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai. Tâm trạng dằn vặt , đau đớn khi nghe tin làng mình theo giặc. 
- Hình thức: Không có gạch đầu dòng vì không thốt ra thành lời.
=> Độc thoại nội tâm.
* Ghi nhớ: SGK
II. LUYỆN TẬP
Bài 1: Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích sau ( đoạn trích SGK trang 178):
- Cuộc đối thoại diễn ra không bình thường giữa 2 vợ chồng ông Hai
- Có 3 lượt lời trao và 2 lượt lời đáp.
=> Tái hiện cuộc đối thoại này tác giả làm nổi bật được tâm trạng chán chường buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng mình theo giặc.
 3. Củng cố 
 	- Em hiểu thế nào là đối thoai và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự?
 - Tác dụng của đối thoại, độc thoại trong việc miêu tả diễn biến tâm trạng 
 nhân vật?
4. Hướng dẫn học ở nhà:
 - Học thuộc phần ghi nhớ . Làm bài 2 vào vở.
 - Soạn bài: Luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận.
 + Chuẩn bị ở nhà: lập đề cương cho các bài tập
 - GV chia lớp thành 3 nhóm lớn, mỗi nhóm chuẩn bị một nội dung.
 + Nhóm 1: Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi với bạn
 + Nhóm 2: Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn rất tốt
 + Nhóm 3: Dựa vào ND phần đầu tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương( từ đầu đến “Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc đã chót qua rồi!”), hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.

File đính kèm:

  • docTUAN 13 NGU VAN 9.doc
Bài giảng liên quan