Giáo trình 76 mẹo vặt trong Windows 98, Me, 2000, XP

1. Làm xuất hiện lại cây thư mục:

Bạn mở một folder, nhưng không có thấy cây thư mục nào xuất hiện bên trái cửa sổ cả. Bạn chỉ

cần click lên biểu tượng Folders nằm trên thanh công cụ chuẩn (Standard Toolbar) nếu bạn sử

dụng Windows 2000, Me, XP, hoặc chọn Menu View, Explorer Bar, Folders.

2. Tùy biến ở dạng Details, phần 1:

Để thay đổi thứ tự của các cột Name, Size, Type, Date Modified, và những cột khác trong cửa sổ

duyệt tập tin ở dạng Details, bạn chỉ cần đặt con trỏ chuột lên đầu mỗi cột và kéo qua trái hoặc

phải tùy bạn.

3. (2K, ME, XP) Tùy biến ở dạng Details, phần 2:

Tại sao chúng ta lại để các cột được hiển thị theo mặc định của Windows? Nếu muốn thay đổi,

bạn chỉ cần nhấp phải chuột lên vị trị bất kỳ ở đầu cột, và chọn một mục trong trình đơn chưa

được đánh dấu để thêm cột chứa thông tin đó, ngược lại bạn sẽ gỡ bỏ đánh dấu để bỏ đi cột tương

ứng. Chọn More trên trình đơn hiển thị khi nhấp chuột phải (có thể dùng View, Choose Columns

hay View, Choose Details trên trình đơn chính) để tùy biến thông qua hộp thoại.

4. Hiển thị cửa sổ lớn hơn:

Bất kỳ khi nào bạn muốn xem nhiều thông tin hiển thị hơn về một folder hoặc trình duyệt Internet

Explorer trên một màn hình, cách đơn giản là bạn nhấn phím F11 để xem cửa sổ đó ở chế độ toàn

màn hình. Nhấn F11 nếu muốn xem lại ở chế độ bình thường. Nếu sử dụng Windows 2000, Me,

hoặc XP, bạn có thể thêm một nút nhấn để chuyển đổi giữa 2 chế độ bằng cách nhấp phải chuột ở

Standard Toolbar và chọn Customize. Nhấn Full Screen ở bên dưới Available Tollbar buttons, sau

đó chọn Add rồi nhấn Close.

5. Ẩn cây thư mục tự động:

Ở chế độ toàn màn hình, bạn có thể làm cho cây thư mục (hoặc bất kỳ tùy chọn nào thông qua

View, Explorer Bar) biến mất để bạn có được một vùng quan sát rộng hơn, và cho xuất hiện lại

khi bạn rê chuột đến cạnh bên trái của màn hình. Nhấn lên nút pushpin (xem hình 1) ở đỉnh của

khung bên trái cửa sổ để Explorer Bar không còn cố định vào cửa sổ nữa và di chuyển chuột về

phía phải màn hình để ẩn nó.

6. Hiển thị các tập tin ẩn:

Bình thường, windows giấu nhiều tập tin hệ thống, điều này có thể làm cho việc chỉnh sửa trở nên

khó khăn. Để thấy hết tất cả các tập tin, chọn Tools, Folder Options, View trong bất kỳ cửa sổ thư

mục hay Explorer nào. Trong danh sách Advanced settings, chọn Show hidden files and folders

(hoặc Show all files nếu trong Windows 98). Trong những phiên bản khác với Windows 98, bỏ

dấu đánh đấu trước nhãn Hide protected operating system files (Recommended). Nhấn Yes và sau

đó là OK.

7. (2K, ME, XP) Mở rộng cửa sổ thư mục:

Nếu cửa sổ thư mục của bạn có một cửa sổ con ở bên trái dùng để liên kết với các tài nguyên hoặc

các tác vụ khác mà bạn không bao giờ sử dụng. Muốn có tầm nhìn lớn hơn khi hiển thị các tập tìnvà thư mục bạn chọn Tools, Folder Options, Use Windows Classic Folders, OK. Thực hiện xong

các động tác này thì Explorer Bar và shortcut của các “common task” sẽ không hiển thị nữa.

8. (XP) Xem được nhiều Thumbnail hơn:

TTO - Bạn có thể điều chỉnh sao cho hiển thị nhiều biểu tượng hơn ở khung bên phải trong cửa sổ

Explorer khi xem ở chế độ Thumbnails, bằng cách làm ẩn các tên xuất hiện bên dưới các biểu

tượng đi. Nhấn lên một thư mục khác trong khung chứa cây thư mục để thay đổi chế độ hiển thị,

sau đó giữ phím Shift khi chọn trở lại thư mục cũ, khi đó các tên xuất hiện bên dưới các biểu

tượng sẽ không được hiển thị.

9. (XP) Đưa thư mục đến thanh tác vụ:

Nếu bạn thích khung tác vụ trong cửa sổ Explorer nhưng muốn hiển thị các tác vụ đó khi hiển thị

với phù hợp với nội dung của thư mục. Nhấp chuột phải lên biểu tượng nằm bên góc trên bên trái

của cửa sổ, chọn Properties, Customize và chọn những mô tả thích hợp nằm ở phía dưới nhãn Use

this folder type as template.

pdf12 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình 76 mẹo vặt trong Windows 98, Me, 2000, XP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ch bên dưới 
Desktop CD recording. 
56. Giảm tốc độ ghi: 
Mặc định Windows thường ghi với tốc độ nhanh nhất theo ổ đĩa CD-R. Nếu bạn có một số trục 
trặc, giảm tốc độ xuống: mở hộp thoại CD Drive Properties và chọn thẻ Recording và lựa tốc độ 
thấp hơn trong danh sách liệt kê các tốc độ có thể ghi được nằm dưới Select a write speed. 
57. (XP) Ghi các tập tin lên CD: 
Bạn có thể chọn các tập tin muốn ghi lên đĩa CD trong Windows Explorer, và kéo chúng vào 
trong biểu tượng ổ đĩa hoặc chỉ nhấp chuột phải lên các tập tin được chọn, và nhấn Send To, chọn 
để gởi đến ổ đĩa CD. Windows sẽ sao chép tất cả các tập tin này đến một vùng được chỉ định chứ 
không ghi chúng trực tiếp lên đĩa CD. Có thể nhấp đúp chuột lên biểu tượng của ổ đĩa để xem nội 
dung của tập tin. Trong khung tác vụ bên trái, chọn Write these files to CD khi bạn sẵn sàng ghi 
và thực hiện các bước theo hướng dẫn trong CD Writing Wizard. 
58. Tạo các CD nhạc với Windows Media Player: 
Nếu bạn sử dụng Windows Media Player 9 để tạo một playlist tuỳ biến. Bạn có thể sao chép các 
tập tin nhạc đó lên đĩa CD. Với Windows Player, mở trong chế độ toàn màn hình, chọn Copy to 
CD or Device ở bên trái. Chọn playlist từ danh sách Music to Copy. Nếu bạn thấy Will not fit 
trong cột trạng thái của playlist, bỏ chọn một số tập tin. Cuối cùng chọn Copy Music trên góc trên 
bên phải của chương trình. 
59. Tạo CD nhạc với một phần mềm khác: 
Windows Media Player 9 được cung cấp miễn phí, cho phép sao chép các tập tin vào trong ổ đĩa 
CD, nhưng tiện ích của các nhà cung cấp thứ 3 cho bạn nhiều tùy chọn hơn, bao gồm cả khả năng 
sao chép các CD âm nhạc mà không làm mất đi chất lượng âm thanh, điều này xảy ra trong 
Windows Media Player do tính năng chuyển đổi dạng format của nó. 
60. Ký tự đặc biệt: 
Nếu trong một tài liệu của bạn cần một số ký tự đặc biệt không phổ biến, chọn Start, Programs 
(All Programs nếu trong Windows XP), Accessories, System Tools, Character Map, hoặc chỉ cần 
nhấn phím Windows-R, nhập vào charmap, và sau đó nhấn Enter (nếu như trong máy tính của bạn 
chưa cài đặt character map, xem mục 47 cách hướng dẫn cách cài đặt). Chọn font cần dùng, sau 
đó nhấp đúp chuột lên ký tự bạn muốn chèn vào trong tài liệu, rồi nhấn nút Copy để dán các ký tự 
đó vào trong tài liệu. Trong Windows 2000 và XP bạn có thể kéo thả các ký tự trong ô nhập liệu 
Characters to copy (hình bên dưới) của chương trình character map vào trong WordPad hoặc các 
ứng dụng khác. 
61. Bật các điều khiển trong Player: 
TTO - Nếu bạn mở một đĩa CD hay DVD bằng Windows Media Player nhưng các nút điều khiển 
của nó bị vô hiệu hóa, bạn phải hiển thị thanh thực đơn của player (bạn có thể phải nhấn vào nút ở 
góc trên bên trái nếu đang ở chể độ toàn màn hình). Chọn Play, DVD, VCD or CD Audio (từ hiển 
thị có thể khác). 
62. Phóng to thu nhỏ màn hình khi xem DVD: 
Nếu bạn dùng Windows Media Player 9 để mở DVD, sử dụng biểu tượng full-screen ở góc dưới 
bên phải của chương trình để phóng to thu nhỏ, hay nhấn Alt-Enter để chuyển qua lại giữa chể độ 
toàn màn hình hay bình thường. Di chuyển con trỏ chuột ra phía xa của góc màn hình (sau đó giữ 
chuột đứng yên) để làm ẩn đi hộp điều khiển và hiển thị hình ảnh trên toàn bộ màn hình. Để hiển 
thị lại hộp điều khiển di chuyển chuột vào trong vùng hiển thị của màn hình. 
63. Điều khiển tốc độ DVD: 
Khi mở DVD bằng Windows Media Player 9, nhấn chuột hay kéo thanh trượt để di chuyển tới hay 
lui trở lại. Nhấn Ctrl-Shift-F để xem nhanh các hình ảnh, Ctrl-Shift-G để tăng tốc độ xem, Ctrl-
Shift-S để xem chậm lại. Ctrl-Shift-N để chạy lại với tốc độ bình thường. 
64. Điều khiển DVD bằng bàn phím: 
Một số phím điều khiển được dùng khi xem DVD là Ctrl-P để tạm dừng hoặc chạy lại, F10 dùng 
để tăng và F9 dùng để giảm âm lượng, F8 để tắt tiếng. 
65. (XP) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 1: 
TTO - Nếu các ứng dụng trong máy tính của bạn mở quá chậm, bạn có thể cải thiện bằng cách tắt 
một số hiệu ứng hình ảnh của Windows. Nhấn chuột phải trên My Computer, và chọn Properties. 
Lựa thẻ Advanced, và dưới Performance, nhấn nút Settings. Bên dưới thẻ Visual Effect, chọn 
Adjust for best performance hoặc Custom, sau đó tắt tất cả các hiệu ứng không cần thiết. 
66. (98, 2K, ME) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 2: 
Để thực hiện vấn đề này trong Windows 98, 2000 hoặc Me, nhấp chuột phải trên desktop và chọn 
Properties. Nhấn chọn thẻ Effects, bỏ đánh dấu các mục trong Visual Effect cho đến khi bạn thấy 
tốc độ của nó tốt hơn. Trong Windows 98, tắt Animate windows, menus and lists, và trong cả 3 
phiên bản bạn có thể bỏ chọn Show window contents while dragging. 
67. (XP) Thiết lập các quyền ưu tiên: 
Hộp thoại Performance Options trong Windows XP cho phép bạn điều khiển giới hạn việc sử 
dụng bộ nhớ của Windows và quyền ưu tiên của các nhiệm vụ cho bộ xử lý trong máy tính. Để 
kiểm tra các cài đặt, mở hộp thoại Performance Options được trình bày trong phần 65, chọn 
Advanced. Dưới Processor Scheduling, giữ nguyên Programs được chọn để cho các ứng dụng 
thông thường của bạn chạy với quyền ưu tiên cao hơn so với các ứng dụng chạy nền bên dưới. 
Tuy nhiên, nếu bạn thường làm việc với một ứng dụng trong khi các ứng dụng khác thì đang sắp 
xếp trên cơ sở dữ liệu, in các hình đồ họa lớn, hay thực hiện một nhiệm vụ khác cần dùng nhiều 
bộ xử lý ngầm bên dưới, thì bạn nên lựa Background services để thời gian chia sẻ bộ xử lý cho tất 
cả các tác vụ đều bằng nhau thay vì ưu tiên cho các ứng dụng thông thường. Bạn nên sử dụng cài 
đặt mặc định Programs của Memory usage. Chọn System cache chỉ khi bạn muốn sử dụng máy 
tính như một máy chủ thay vì máy trạm. 
68. Kiểm tra tính tương thích với hibernate: 
Nếu bạn muốn Windows khởi động trong vài giây tất cả các ứng dụng và tài liệu được mở giống 
như trước khi bạn tắt máy, thử dùng chế độ hibernate. Trong thanh Address của cửa sổ Explorer 
hay Internet Explorer, nhập Control Panel\Power Options. Nếu trong hộp thoại Power Options 
Properties không có thẻ Hibernate, thì máy bạn không có chế độ này. Ngược lại nếu có chức năng 
này, chọn nó và kiểm tra xem máy tính của bạn có đáp ứng các yêu cầu về không gian đĩa cho chế 
độ Hibernate hay không. 
69. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 1: 
Nếu hệ thống của bạn có hỗ trợ chế độ hibernate, bật nó bằng cách chọn thẻ Hibernate của hộp 
thoại Power Options Properties (xem trong phần 68) và chọn Enable hibernation. 
70. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 2: 
Ngay khi chế độ hibernate được bật, chọn Start, Shut Down hoặc Start, Turn Off Your Computer 
để tắt máy. Nếu bạn chọn Shut Down, lựa Hibernate và nhấn OK. Còn nếu chọn Turn Off Your 
Computer, thì bạn nhấn giữ phím Shift để chọn biểu tượng Standby cho chể độ hibernate, sau đó 
nhấn chuột chọn nó. 
71. Đường biên lớn: 
Làm cho đường biên của các cửa sổ dễ dàng để chọn hơn. Bạn có từng phải cố gắng để chọn vị trí 
đặt chuột trên đường biên cửa sổ để làm thay đổi kích thước của cửa sổ chưa? Nó thật đáng sợ, để 
thay đổi kích thước cửa sổ dễ dàng hơn, đầu tiên nhấn chuột phải trên desktop, chọn Properties, 
sau đó nhấn trên thẻ Appearance (chọn thẻ Advanced cho Windows XP). Từ danh sách Item, chọn 
Active Window Border, và tăng kích thước của đường biên bằng cách tăng giá trị trong ô Size 
Làm cho Windows trông mới hơn 
72. Xây dựng một thanh tác vụ lớn hơn: 
TTO - Nếu bạn có quá nhiều biểu tượng trong thanh tác vụ và khay hệ thống, nhấp chuột phải trên 
thanh tác vụ và đảm bảo rằng Lock the Taskbar không được đánh dấu. Bây giờ bạn có thể kéo 
đỉnh của thanh tác vụ lên cho kích thước của nó tăng gấp đôi. Di chuyển nó đến một cạnh của màn 
hình và thay đổi kích thước cho nó để tiết kiệm không gian. 
73. Ẩn thanh tác vụ: 
Nếu bạn thích dành nhiều không gian hơn cho các cửa sổ hiển thị, nhấn chuột phải trên thanh tác 
vụ và chọn Properties. Chọn Auto Hide hoặc Auto-hide the taskbar, nhấn OK. Thanh tác vụ sẽ 
được ẩn đi, nhưng nó sẽ hiển thị trở lại tại chổ đó khi bạn di chuyển con trỏ chuột đến cạnh của 
màn hình ngay vị trí của nó. 
74. Bỏ các biểu tượng trình đơn lớn: 
Ở chế độ mặc định Windows sử dụng các biểu tượng lớn trong Start menu, nhưng các biểu tượng 
nhỏ được sử dụng trong các trình đơn con của nó. Để loại bỏ các biểu tượng ảnh có kích thước 
quá lớn, nhấp chuột phải trên nút Start (trong XP) hoặc trên thanh tác vụ (trong tất cả các phiên 
bản của Windows), sau đó chọn Properties. Trong XP, nhấn nút Customize thích hợp để chọn 
Small icons (nếu bạn dùng Start menu trong XP) hoặc Show Small Icons in Start menu trong danh 
sách Advanced Start menu options (nếu bạn dùng Start menu kiểu củ). Trong các phiên bản khác 
của Windows chọn Show small icons in Start menu trong mục xuất hiện đầu tiên. 
75. (98) Dọn dẹp màn hình desktop, phần 1: 
Bạn có mệt mỏi với tình trạng lộn xộn của các biểu tượng trên màn hình desktop? Để ẩn chúng 
trong Windows 98, nhấp chuột phải trên màn hình desktop, chọn Properties. Nhấn chọn thẻ 
Effects và đánh dấu chọn lên Hide icons when the desktop is viewed as a Web page. Nhấn OK. 
Bây giờ bất cứ khi nào bạn muốn thấy màn hình desktop gọn hơn, tất cả các công việc bạn phải 
làm là chỉ cần nhấp chuột phải lên desktop và chọn Active Desktop, View As Web Page để đưa 
các biểu tượng của bạn vào trong chế độ ẩn. 
76. (2K, ME, XP) Dọn dẹp màn hình desktop, phần 2: 
Các biểu tượng trên desktop có thể chiểm nhiều không gian trong các phiên bản khác của 
Windows. Để ẩn chúng trong 2000 và Me, nhấp chuột phải trên màn hình desktop, chọn Active 
Desktop, và chắc chắn rằng mục Show Web Content được đánh dấu. Nhấp chuột phải lên desktop 
lần nữa (nếu cần) và chọn Active Desktop, Show Desktop Icons để mang các biểu tượng của bạn 
trở lại màn hình. Để ẩn chúng trong Windows XP, nhấp chuột phải trên desktop và chọn Arrange 
Icons By, Show Desktop Icons (để bỏ đánh dấu nó). Sau đó lặp lại các bước này nếu muốn hiển 
thị chúng trở lại màn hình. 
(sưu tầm từ quantrimang.com) Theo TTO 

File đính kèm:

  • pdf76meo_trong_windows.pdf
Bài giảng liên quan