Giáo trình Di truyền y học - Chương 9: Di truyền tế bào học lâm sàng

Khoảng 50% trường hợp sẩy thai ngẫu nhiên có nguyên nhân bất

thường NST. Các trường hợp trisomy 16 không bao giờ gặp ở các trẻ sinh

sống và trường hợp tam bội rất hiếm gặp ở các trẻ sinh sống và trường hợp

này thường chết ngay sau khi sinh. Các trường hợp trisomy 13, 18, 21

được gặp trong khoảng 9% sẩy thai ngẫu nhiên.

pdf8 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Di truyền y học - Chương 9: Di truyền tế bào học lâm sàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ủa 
enzyme tyrosine kinase gây ra hiện tượng ác tính của các tế bào tạo máu 
(hematopoietic cells). 
IV. Các hội chứng thường gặp liên quan đến bất thường NST 
1. Hội chứng Down 
1.1. Nguyên nhân và tần số 
Đây là trường hợp bất thường NST được gặp phổ biến nhất. Khoảng 
95% trường hợp xảy ra do thừa một NST 21(trisomy 21), 4% do chuyển 
đoạn không cân bằng liên quan đến nhánh dài của NST 13, 14, 15 (đa số 
trường hợp là NST 14) (hình 2) và nhánh dài của NST 21 hoặc giữa NST 
21 và 22. Khoảng từ 1 đến 3% trường hợp Down ở dạng khảm với sự có 
mặt của 2 dòng tế bào, một dòng bình thường 
và một dòng thừa 1 NST 21. 
Hình 2: Hội chứng Down 
do chuyển đoạn NST 14, 
21; 46,XX,-14,+t(14q;21q) 
Khoảng 90 - 95% trường hợp trisomy 21 
có NST 21 thừa được nhận từ mẹ và có sự liên 
quan chặt chẻ giữa sự gia tăng tuổi mẹ với 
nguy cơ sinh con bị trisomy 21. Ở những bà 
mẹ dưới 30 tuổi nguy cơ sinh con bị thể tam 
nhiễm 21 là 1/1000, ở các bà mẹ trong độ tuổi 
35 nguy cơ này là 1/400, ở các bà mẹ 40 tuổi là 
1/100 và ở các bà mẹ 45 tuổi là 1/50. 
1.2. Biểu hiện lâm sàng (hình 3) 
Trẻ mắc hội chứng Down có khuôn mặt khá điển hình với mũi tẹt, 
mắt xếch, có nếp quạt ở góc trong của mắt, gáy phẳng, tai nhỏ, lưỡi dày 
v.v.... 50% trẻ này có rãnh khỉ trong lòng bàn tay (simian crease), giảm 
trương lực cơ. Chậm phát triển tinh thần - vận động. Trẻ mang karyotype 
dạng khảm có biểu hiện nhẹ nhàng hơn. 40% trẻ Down bị tật tim bẩm 
 2 
 sinh, khoảng 3% số trẻ bị dị tật của ống tiêu hóa. Trẻ có nguy cơ bị bệnh 
bạch cầu cao gấp 15 đến 20 lần hơn trẻ bình thừơng, dễ mắc các bệnh 
nhiễm khuẩn đặc biệt là nhiễm khuẩn hô hấp. 
 (a) (b) (c) 
Hình 3: Khuôn mặt của trẻ mắc hội chứng Down: (a) nhìn thẳng; (b) nhìn 
nghiêng; (c) bàn tay với rãnh khỉ 
1.3. Nguy cơ tái phát 
Nguy cơ sinh thêm con bị trisomy 21 ở cặp bố mẹ đã có con bị 
trisomy 21 khoảng 1%, nguyên nhân của sự gia tăng này không được rõ. 
Đối với những người mang chuyển đoạn cân bằng, nếu mẹ là người mang 
nguy cơ sinh con mắc hội chứng Down vào khoảng 10 - 15% và khoảng 
 1 - 2% nếu bố là người mang. 
2. Hội chứngEdward (thể tam nhiễm18) (47,XY, +18)(47,XX,+18) 
2.1. Nguyên nhân và tần số 
Thể tam nhiễm 18 là loại thể tam nhiễm được gặp phổ biến vào hàng 
thứ hai trong số các trường hợp thể tam nhiễm của NST thường. 
Hơn 95% trường hợp hội chứng Edwards là do thể tam nhiễm 18, 
dạng khảm chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Sự xuất hiện thể tam nhiễm 18 liên 
quan tới sự gia tăng tuổi mẹ và 90% trường hợp NST 18 thừa được nhận 
từ mẹ. Trên 95% trường hợp thai mang thể tam nhiễm 18 bị sẩy ngẫu 
nhiên trong thai kỳ. 
2.2. Biểu hiện lâm sàng (hình 4) 
Trẻ có trọng lượng sơ sinh thấp. Khuôn mặt điển hình với tai nhỏ, 
vành tai vễnh ra ngoài, miệng nhỏ, há ra khó khăn. Xương ức ngắn. Bàn 
tay điển hình với ngón trỏ đè lên trên ngón giữa. Hầu hết các trẻ này đều 
mắc các dị tật bẩm sinh quan trọng như tật tim bẩm sinh (thường là khuyết 
tật của vách ngăn tâm thất), thoát vị rốn, thoát vị hoành v.v... 
Khoảng 50% trẻ mắc hội chứng này chết trong tháng đầu tiên, chỉ có 
 3 
 khoảng 10% sống đến 12 tháng tuổi. Các trường hợp thể tam nhiễm 18 
sống tới tuổi thiếu nhi có hiện tượng chậm phát triển nặng nề, hầu hết trẻ 
không thể đi được. 
 (a) (b) (c) 
Hình 4: Khuôn mặt của trẻ mắc hội chứng Edward: (a) nhìn thẳng; (b) nhìn 
nghiêng; (c) bàn tay điển hình với ngón trỏ đè lên trên ngón giữa 
3. Hội chứng Patau (thể tam nhiễm13) (47,XY, +13)(47,XX,+13) 
3.1. Nguyên nhân và tần số 
Khoảng 80% trường hợp do thừa một NST 13, số còn lại do thể ba 
nhiễm cục bộ (partial trisomy) của NST 13 gây ra do đột biến chuyển 
đoạn. Giống như trường hợp thể ba nhiễm 21 và 18, sự xuất hiện thể ba 
nhiễm 13 cũng có sự liên quan chặt chẻ với sự gia tăng tuổi mẹ. Trên 95% 
trường hợp thai mang thể ba nhiễm 13 bị sẩy ngẫu nhiên trong thai kỳ. 
 (a) (b) 
Hình 5: (a) Khuôn mặt của trẻ mắc hội chứng Patau; (b) bàn tay thừa 
ngón sau trục 
3.2. Biểu hiện lâm sàng (hình 5) 
Trẻ có khuôn mặt điển hình với tật khe hở môi hàm, mắt nhỏ, thừa 
 4 
 ngón sau trục (post axis) (thừa ngón út). Dị tật của hệ thần kinh trung 
ương được gặp phổ biến, đôi khi có thể gặp tình trạng bất sản da đầu vùng 
chẩm sau. 90% trẻ này chết trong năm đầu sau sinh. Trẻ bị tật này nếu 
sống tới tuổi thiếu nhi thường bị chậm phát triển nặng. 
4. Hội chứng Turner (45,X) 
4.1. Nguyên nhân và tần số 
Tần số xuất hiện hội chứng này là 
1/5000 trong số trẻ gái sinh sống nhưng tần số 
thể đơn nhiễm X trong thai kỳ chiếm tới 4% 
nghĩa là có trên 99% thai mang thể đơn nhiễm 
X đã bị sẩy thai ngẫu nhiên. 
Bất thường NST ở những người mắc hội 
chứng Turner khá đa dạng. Khoảng 50% bệnh 
nhân có karyotype 45,X khi đánh giá trên tế 
bào lympho ở máu ngoại vi. Khoảng từ 30% 
đến 40% ở dưới dạng khảm, phổ biến là 
46,XX/45,X, dạng 46,XY/45,X ít gặp hơn 
(khoảng 5%). Khoảng 10% đến 20% bệnh 
nhân có bất thường NST X như mất đoạn một 
phần hoặc toàn bộ nhánh ngắn của NST X. Sự 
đa dạng này giải thích sự khác biệt rất lớn 
trong biểu hiện kiểu hình của những người 
mắc hội chứng này. 
4.2. Biểu hiện lâm sàng (hình 6) 
 Người mắc hội chứng này chỉ có 1 
NST giới X trong karyotype, kiểu hình là nữ với các biểu hiện đặc trưng 
sau: (1) lùn cân đối; (2) nhi hóa về giới tính và loạn sản buồng trứng; 
(3) mang một số các dị tật lớn hoặc nhỏ. Bệnh nhân có khuôn mặt hình 
tam giác, lỗ tai ngoài quay về phía sau, cổ rộng và có “màng”, ngực rộng 
và có hình khiên. Có thể quan sát thấy tình trạng phù bạch mạch ở bàn tay 
và bàn chân của trẻ mắc hội chứng này sau sinh. Nhiều bệnh nhân bị bệnh 
tim bẩm sinh. Người mắc hội chứng này không bị chậm phát triển trí tuệ 
và hầu hết đều vô sinh. 
Hình 6: Người nữ với 
hội chứng Turner
 5. Hội chứng Klinefelter 
5.1. Nguyên nhân và tỷ lệ 
Hội chứng được gặp với tần số 1/1000 trẻ sơ sinh nam, 50% trường 
hợp Klinefelter có NST X thừa xuất phát từ mẹ và có sự gia tăng tỉ lệ theo 
tuổi mẹ. Dạng khảm được thấy trong khoảng 15% trường hợp. Mặc dù 
 5 
 biểu hiện kiểu hình tương đối nhẹ nhưng người ta 
ước tính có tối thiểu 50% số thai mang karyotype 
47,XXY bị sẩy ngẫu nhiên. 
Hình 7: Người 
nam với hội chứng 
Klinefelter 
5.2. Biểu hiện lâm sàng (hình 7) 
Người nam mắc hội chứng này có xu hướng 
cao trên trung bình, tay và chân dài không cân đối 
với cơ thể. Khám lâm sàng bệnh nhân sau tuổi dậy 
thì cho thấy tinh hoàn nhỏ và hầu hết đều bị vô sinh 
do teo các ống sinh tinh. Biểu hiện vú lớn 
(gynecomasty) được thấy trên khoảng một phần ba 
bệnh nhân. Mặc dù người nam mắc hội chứng 
Klinefelter thường không bị chậm phát triển trí tuệ 
nhưng cũng có biểu hiện khó khăn về học và có trí 
thông minh dưới mức trung bình. 
 Do biểu hiện của hội chứng không rõ ràng nên 
phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán muộn, thường là 
sau tuổi dậy thì và đôi khi bệnh nhân đến khám với lý 
do vô sinh. 
6. Thể tam nhiễm X (trisomy X) 
6.1. Nguyên nhân và tỷ lệ 
Karyotype 47,XXX được gặp với tỷ lệ 1/1000 người nữ Đa số 
trường hợp thể tam nhiễm X xảy ra do sự không phân ly NST của mẹ và 
cũng có sự gia tăng tỉ lệ của hội chứng này với sự gia tăng tuổi mẹ. 
6.2. Biểu hiện lâm sàng 
Người nữ mang 3 NST X có biểu hiện khá nhẹ nhàng, rất hiếm khi 
gặp các bất thường của cơ thể. Những người này thường bị vô sinh, kinh 
nguyệt không đều hoặc chậm phát triển trí tuệ nhẹ nên rất khó phát hiện 
sớm và bệnh nhân thường đến khám vì lí do vô sinh. 
7. Hội chứng 47,XYY 
7.1. Nguyên nhân và tỷ lệ 
Tỉ lệ người mắc hội chứng này trong quần thể bình thường là 1/1000 
trong khi đó ở đối tượng là tù nhân nam trong một số nghiên cứu tỷ lệ này 
lên tới 1/30. 
7.2. Biểu hiện lâm sàng 
Người nam với karyotype 47,XXY có xu hướng cao trên trung bình, 
giảm chỉ số trí tuệ, có xu hướng hung bạo, đặc điểm này giải thích tại sao 
hội chứng này có tỷ lệ cao trong số tù nhân nam. 
 6 
 8. Hội chứng NST X dễ gãy và trường hợp chậm trí liên kết với NST giới 
tính X 
8.1. Nguyên nhân và tần số 
Hình 9: Khuôn mặt người mắc hội chứng 
NST X dễ gãy, nhìn nghiêng và nhìn 
thẳng 
Hình 8: NST X gãy ở nhánh dài khi 
nuôi cấy tế bào máu ngoại vi trong 
điều kiện thiếu folat 
Bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào máu ngoại vi trong điều kiện thiếu 
folat hoặc làm rối loạn quá trình chuyển hóa thymidine sẽ làm xuất hiện 
các chỗ gãy trên nhánh dài của NST X (Xq27.3) ở những người nam bị 
chậm trí liên kết với NST giới tính X do đó được gọi là hội chứng NST X 
dễ gãy (Fragile X syndrome) (hình 8). Hội chứng này được thấy với tỉ lệ 
khoảng 1/1250 ở người nam và 1/2000 ở người nữ, tỉ lệ này không có sự 
khác biệt theo chủng tộc. Với tỉ lệ này hội chứng NST X dễ gãy là dạng 
chậm trí di truyền được gặp phổ biến nhất ở người. 
8.2. Biểu hiện lâm sàng (hình 9) 
 Người mắc hội chứng này có biểu hiện khuôn mặt bất thường với 
khuôn mặt hẹp và dài, trán vồ, hàm nhô, tai to và vễnh. Tinh hoàn lớn 
(macroorchidism) được thấy trong khoảng 90% trường hợp sau tuổi dậy 
thì, tình trạng chậm trí thay đổi từ mức độ nhẹ đến trung bình. Người nữ 
mắc hội chứng này có biểu hiện chậm trí nhẹ. 
V. Các chỉ định cho việc phân tích NST 
Việc phân tích NST được chỉ định trong các trường hợp sau: 
- Các trường hợp liên quan đến các bất thường NST đã biết hoặc có biểu 
hiện gợi ý mang bất thường NST. 
- Các trường hợp có từ hai dị tật bẩm sinh chính trở lên đặc biệt là khi đi 
kèm với chậm phát triển tinh thần - vận động. 
 7 
 - Các bất thường liên quan đến biệt hóa giới tính, bất thường của cơ quan 
sinh dục. 
- Các trường hợp chậm trí không rõ nguyên nhân. 
- Các bệnh máu ác tính. 
- Sẩy thai liên tiếp. 
- Bố mẹ và con cái của những người mang bất thường NST dạng chuyển 
đoạn, mất đoạn, lặp đoạn. 
- Các trường hợp thai lưu với thai mang dị dạng hoặc thai chết lưu không 
rõ nguyên nhân. 
- Những người nữ lùn và vô kinh nguyên phát. 
- Những người nam có tinh hoàn nhỏ hoặc vú to đáng kể. 
- Những người nam nghi ngờ mắc hội chứng NST X dễ gãy. 
 8 

File đính kèm:

  • pdfChuong 9.pdf
Bài giảng liên quan