Giáo trình Điện tử căn bản
Giáo trình ĐIỆN TỬ CĂN BẢN là tài liệu học tập dành cho sinh viên
Khoa Công nghệ Thông tin.
Điện tử căn bản trình bày cấu tạo và hoạt động của các linh kiện điện
tử và mạch của chúng. Đây là những kiến thức cơ sở để hiểu biết cấu trúc máy
tính và các thiết bị phần cứng của kỹ thuật công nghệ thông tin. Nội dung chủ
yếu của giáo trình là mô tả cấu tạo, đặc trưng của các linh kiện điện tử bán
dẫn như diode, transistor, IC và các mạch ứng dụng căn bản của chúng.
Giáo trình gồm 11 chương
Chương 1: Một số khái niệm
Chương 2: Diode bán dẫn và mạch diode
Chương 3: Transistor
Chương 4: Phân cực transistor
Chương 5: Khuyếch đại transistor
Chương 6: Khuyếch đại công suất
Chương 7: Các hiệu ứng tần số của mạch khuyếch đại
Chương 8: Các linh kiện bán dẫn đặc biệt
Chương 9: Khuyếch đại thuật toán
Chương 10: Các mạch dao động
Chương 11: Nguồn nuôi
BE (11-5) Nếu thế ra tăng, thế phản hồi về base của transistor tăng làm cho sụt thế qua RS tăng. Kết qủa là thế ra lại giảm. THẾ RA CAO HƠN Hình 11-4 cho thấy một mạch ổn áp có thế ra cao mặc dù sử dụng Zener có thế đánh thủng thấp. Hình 11-4 Trang 167 Mạch dùng phản hồi âm. Mọi thay đổi trên thế lối ra được phản hồi về base của transistor. Thế base của transistor cho bởi công thức VB = R1Vout / (R1+R2) Do đó thế ra bằng Vout = (R1+R2)VB/R1 Trên hình 11-4, thế cực base bằng VB= VZ+VBE Vậy Vout = (R1+R2) (VZ+VBE )/ R1 (11-6) Một cách để loại trừ ảnh hưởng của VBE vào thế ra thay transistor bằng OP AMP. Với OP AMP có hệ số khuyếch đại lớn, thế ra cho bởi Vout = (R1+R2)VZ/ R1 (11-7) BẢO VỆ NGẮN MẠCH Ưu điểm của các mạch ổn áp mắc shunt là tự bảo vệ ngắn mạch. Khi ngắn mạch dòng qua RS là tối đa và bằng Vin / RS Hiệu suất của ổn áp Hiệu suất η= (Pout / Pin)x100% (11-8) Trang 168 XI.3 CÁC ỔN ÁP MẮC NỐI TIẾP Nhược điểm của ổn áp mắc shunt là hiệu suất thấp. Để nâng cao hiệu suất người ta dùng ổn áp nối tiếp hoặc ổn áp xung. Ổn áp xung cho hiệu suất cao từ 75% đến 95%. Nhưng ổn áp xung lại tạo ra nhiễu tần số cao RFI (radio frequency interference). Mặc khác ổn áp xung khá phức tạp. Các ổn áp mắc nối tiếp là thích hợp cho các ứng dụng cần công suất bé hơn 10W vì thiết kế đơn giản, hiệu suất từ 50 đến 70%. Trong các ổn áp loại này transistor hoạt động trong miền tác động. Ổn áp nối tiếp đơn giản nhất là mạch lặp lại zener như hình 11-5. Hình 11-5 Thế ra của mạch ổn áp bằng Vout = VZ + VBE (11-9) Nếu thế vào hoặc dòng tải thay đổi, thế zener và thế emitter base sẽ thay đổi chút ít. Trong ổn áp mắc nối tiếp dòng tải xấp xỉ dòng vào vì dòng qua Zener khá bé. Transistor trong mạch gọi là transistor thông dẫn vì dòng tải chảy qua nó. Hiệu suất của mạch này lớn hơn mạch mắc shunt vì chúng ta đã thay điện trở bởi transistor. Dòng vào của ổn áp nối tiếp thay đổi theo dòng tải chứ không phải là hằng số như ổn áp mắc shunt. ỔN ÁP HAI TRANSISTOR Hình 11-6 cho thấy mạch ổn áp dùng 2 transistor. Trang 169 Hình 11-6 Nếu thế ra tăng do thế vào tăng hoặc do dòng tải giảm thì thế phản hồi về Q1 tăng làm tăng dòng qua Q1 và vì vậy làm giảm thế base của Q2. Kết qủa là thế lối ra giảm. Thế ra của mạch cho bởi Vout = (R1+R2)(VZ+VBE)/ R1 (11-10) Dòng qua transistor Q2 bằng IC=IL+ I2 Trong đó I2 là dòng chảy qua cầu phân thế R1 và R2. Thường I2 rất bé so với IL vì vậy IC=IL. Công suất tiêu tán PD = (Vin – Vout)IL (11-12) Hiệu suất η=(Vout / Vin )x100% (11-13) ỔN ÁP CẢI TIẾN Hình 11-7 cho thấy một ổn áp nối tiếp cải tiến nhờ sử dụng OP AMP. Thế ra bằng Trang 170 Vout = (R1+R2)VZ/ R1 (11-14) Hình 11-7 XI.4 CÁC IC ỔN ÁP TUYẾN TÍNH Có nhiều ổn áp tuyến tính được tích hợp trong IC. Tất cả chúng là ổn áp nối tiếp. Thông thường các IC này có 3 chân: Chân điện áp vào chưa ổn áp, chân điện áp ra đã ổn áp và chân GND. Các ổn áp 3 chân có vỏ bằng nhựa hoặc vỏ kim loại này ngày càng phổ biến vì rẻ tiền và dễ dùng. Các ổn áp IC 3 chân này có thể cho điện áp ra dương hoặc âm cố định từ 5 đến 24V với dòng tải đến 1A. Một số ổn áp cho phép điều chỉnh điện áp lối ra từ 2 đến 40V. Đối với các IC ổn áp, nhà máy định nghĩa lại hệ số ổn định nguồn và tải như sau: Độ ổn định nguồn = ∆Vout đối với toàn miền của dòng tải Độ ổn định tải = ∆Vout đối với toàn miền của thế vào Bảng 11-1 cho thấy một số các IC ổn áp điển hình và các thông số của chúng. Lưu ý: thế drop out là thế sụt qua IC ổn áp bé nhất mà ổn áp còn hoạt động được. Nói cách khác thế vào tối thiểu của ổn áp IC phải bằng thế ra danh định cộng với thế drop out. Ví dụ với LM7805 thế vào tối thiểu là 8V. Trang 171 Number Vout (V) Imax (A) Load Reg (mV) Line Reg Drop out (V) LM7805 5 1.5 10 3 2 LM7806 6 1.5 12 5 2 LM7808 8 1.5 12 6 2 LM7812 12 1.5 12 4 2 LM7815 15 1.5 12 4 2 LM7818 18 1.5 12 15 2 LM7811 11 1.5 12 18 2 LM78L05 5 0.1 20 18 1.7 LM78L12 12 0.1 30 30 1.7 LM2931 3 to 11 0.1 14 4 0.3 LM7905 -5 1.5 10 3 2 LM7912 -12 1.5 12 4 2 LM7915 -15 1.5 12 4 2 LM317 1.2 to 37 1.5 0.3% 0.02%/V 2 LM337 -1.2 to –37 1.5 0.3% 0.01%/V 2 LM338 1.2 to 32 5 0.3% 0.02%/V 2.7 XI.5 CÁC BỘ BIẾN ĐỔI DC - DC Đôi khi chúng ta cần biến đổi một thế DC này thành một thế DC khác. Ví dụ biến đổi từ 5V thành 12V. Các bộ biến đổi DC-DC là rất hiệu quả vì chúng sử dụng transistor ở chế độ công tắc. Trong phần này chúng ta sẽ phân tích bộ biến đổi DC-DC không ổn áp. Phần sau sẽ phân tích bộ biến đổi DC- DC ổn áp sử dụng sự biến điệu độ rộng xung hay còn gọi là ổn áp xung (Switching Regulators) Một bộ biến đổi DC-DC căn bản (xem hình 11-8) gồm một bộ tạo xung vuông được nuôi bởi thế DC cần biến đổi. Sóng vuông này (có giá trị đỉnh đỉnh bằng giá trị của nguồn DC vào) kích thích cuộn sơ cấp biến áp. Tại thứ cấp của biến áp chúng ta cũng nhận được xung vuông nhưng có biên độ lớn hơn hoặc bé hơn sóng vuông điều khiển. Qua mạch nắn và lọc chúng ta nhận được thế DC cần thiết. Trang 172 Hình 11-8 Tần số hoạt động của bộ biến đổi (sóng vuông) là khoảng 10 KHz đến 100KHz. Hình 11-9 là một mạch biến đổi DC-DC không ổn áp, sử dụng transistor. Hình 11-9 Trang 173 Bộ tạo sóng vuông dùng OP AMP hoạt động tại tần số 20KHz. Q1 là mạch tách pha để tạo 2 tín hiệu ngược pha kích thích cặp transitor đẩy kéo Q2 và Q3. Bộ biến đổi DC-DC không ổn áp cần phải có thế lối vào ổn định (lối ra của ổn áp chẳng hạn) XI.6 NGUỒN ỔN ÁP XUNG Ổn áp xung thuộc loại biến đổi DC-DC nhưng sử dụng mạch ổn áp bên trong. Người ta thường dùng sự biến điệu độ rộng xung (Pulse Width Modulation PWM) để điều khiển thời gian on/off của transistor. Bằng cách thay đổi độ rộng của xung có thể ổn định điện áp lối ra khi dòng tải hoặc thế nguồn thay đổi. Trong ổn áp nối tiếp, transistor thông dẫn luôn luôn dẫn do đó công suất tiêu tán lớn và hiệu suất thấp. Để giảm công suất tiêu tán và nâng cao hiệu suất, một xung vuông điều khiển transistor thông dẫn chuyển giữa 2 chế độ bão hoà hoặc ngưng dẫn. Khi transistor ngưng dẫn công suất tiêu tán bằng 0. Khi transistor bão hoà công suất tiêu tán rất thấp vì sụt thế qua transistor bão hoà rất bé. Do vậy ổn áp xung có thể đạt hiệu suất đến 95%. Vì hiệu suất cao và kích thước bé nên ổn áp xung dùng nhiều trong các thiết bị điện tử thế hệ mới. Có nhiều cấu hình cho ổn áp xung tuỳ theo dãi công suất và yêu cầu về chất lượng. Hình 11-10 là một ổn áp xung thông thường. Hình 11-10 Trang 174 Switch là transitor lưỡng cực hoặc FET công suất. Bộ biến điệu độ rộng xung là dao động sóng vuông có tần số cố định (từ 10 KHz đến 100KHz) nhưng độ xốp (tỷ số giữa thời gian xung ở mức cao và thời gian xung ở mức thấp) thay đổi được. Mạch so sánh dùng OP AMP. Ban đầu khi power on, thế ra của mạch bằng 0. Khi đó thế phản hồi về lối vào – của OP AMP cũng bằng 0. Thế ra của OP AMP rất lớn làm cho độ xốp của xung là cực đại. Tại phần dương của xung điều khiển, SW đóng. Lúc này diode bị phân cực ngược và dòng vào chảy qua cuộn L. Dòng này tạo ra từ trường xung quanh cuộn L. Năng lượng từ trường cho bởi W=0.5 LI2 Dòng điện này nạp cho tụ C và chảy qua tải. Khi xung điều khiển có mức thấp, SW hở. Lúc này dòng qua cuộn giảm làm từ trường qua cuộn L cũng giảm làm xuất hiện thế tự cảm ngược chiều. Thế tự cảm này phân cực thuận diode và duy trì dòng qua cuộn như ban đầu. Dòng này chảy qua tải cũng với hướng như khi SW đóng. Nói cách khác khi SW hở cuộn cảm đóng vai trò như nguồn và tiếp tục cung cấp dòng qua tải cho đến khi cuộn trả hết năng lượng cho mạch hoặc khi SW đóng lại. Quá trình cứ thế tiếp tục và trên tải có dòng DC. Giá trị trung bình của thế ra bằng Vout = D Vin (11-15) Trong đó D là độ xốp của xung. Bằng cách kiểm soát D có thể làm cho Vout không thay đổi. Vì OP AMP có hệ số khuyếch đại rất lớn và ngắn mạch ảo giữa 2 lối vào nên VFB= VREF Do đó Vout = (R1+R2)VREF/ R1 (11-16) Các bộ nguồn ổn áp kiểu xung thế hệ mới sử dụng khuyếch đại đẩy kéo và biến áp xung cách ly giữa sơ cấp và thứ cấp của bộ nguồn. Trong trường hợp đó phải thực hiện nối quang học (dùng phototransitor) để phản hồi thế lối Trang 175 ra về lối vào. Bộ nguồn của TV, máy tính, màn hình và máy in hiện nay đều là bộ ổn áp xung có công suất từ vài chục đến vài trăm W. Thế vào ac được nắn lọc trực tiếp để tạo ra nguồn dc chưa ổn áp. Nguồn dc chưa ổn áp này sau đó lại được biến đổi DC-DC kiểu xung nhằm tạo ra các điện thế thấp và ổn định cho các mạch điện tử. Tuỳ theo ứng dụng, các điện áp dc ở lối ra của các bộ nguồn kiểu xung có thể là 3.3V, 5V, 12V và một số các điện áp dc khác.
File đính kèm:
- Đ tử Cb 2011238513.pdf