Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Lịch sửcho thấy quá trình hình thành và phát triển môn kinh tếchính trịcó những

nhận thức khác nhau về đối tượng nghiên cứu. Chủnghĩa trọng thương cho rằng, đối

tượng nghiên cứu của môn kinh tếchính trịlà lĩnh vực lưu thông mà chủyếu là ngoại

thương. Chủnghĩa trọng nông chuyển đối tượng nghiên cứu từlĩnh vực lưu thông sang

lĩnh vực sản xuất, nhưng lại chỉgiới hạn ởsản xuất nông nghiệp. Kinh tếchính trịtưsản

cổ điển xác định kinh tếchính trịlà khoa học khảo sát vềbản chất và nguyên nhân của

sựgiàu có, có những phát hiện nhất định vềnhững quy luật kinh tếchi phối nền sản

xuất tưbản chủnghĩa, nhưng lại coi các quy luật của chủnghĩa tưbản là quy luật của

quá trình lao động nói chung của loài người, phủ định tính chất lịch sửcủa chủnghĩa tư

bản. Một sốnhà kinh tếhọc hiện đại ởcác nước tưbản chủnghĩa lại tách chính trịkhỏi

kinh tế, biến kinh tếchính trịthành khoa học kinh tếthuần tuý, che đậy quan hệsản xuất tư

bản chủnghĩa và mâu thuẫn giai cấp trong chủnghĩa tưbản.

Quan niệm của chủnghĩa Mác về đối tượng nghiên cứu của kinh tếchính trị được

thểhiện rõ trong tác phẩm Chống Đuyrinhcủa Ph.Ăngghen. Ph.Ăngghen đã nhấn

mạnh: "Kinh tếchính trịhọc, theo nghĩa rộng nhất, là khoa học vềnhững quy luật chi

phối sựsản xuất và sựtrao đổi những tưliệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người.

Những điều kiện trong đó người ta sản xuất sản phẩm và trao đổi chúng, đều thay đổi

tuỳtừng nước, và trong mỗi nước, lại thay đổi tuỳtừng thếhệ. Bởi vậy không thểcó

cùng một môn kinh tếchính trịduy nhất cho tất cảmọi nước và cho tất cảmọi thời đại

lịch sử được. Vậy môn kinh tếchính trị, vềthực chất là một môn khoa học có tính chất

lịch sử. Nó nghiên cứu tưliệu có tính chất lịch sử, nghĩa là một tưliệu luôn luôn thay

đổi; nó nghiên cứu trước hết là những quy luật đặc thù của từng giai đoạn phát triển của

sản xuất và của trao đổi, và chỉsau khi nghiên cứu nhưthếxong xuôi rồi nó mới có thể

xác định ra một vài quy luật hoàn toàn có tính chất chung, thích dụng, nói chung, cho

sản xuất và trao đổi. Chẳng hạn nhưviệc dùng tiền kim loại đã làm cho một loạt quy

luật phát huy tác dụng, những quy luật này có hiệu lực cho bất cứnước nào và bất cứ

giai đoạn lịch sửnào mà tiền kim loại được dùng làm phương tiện trao đổi"

1

pdf257 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
y lại giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở 
rộng quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau. 
Cơ sở khách quan của nguyên tắc cùng có lợi bắt nguồn từ yêu cầu phải thực hiện 
đúng các quy luật kinh tế của thị trường diễn ra trên phạm vi quốc tế mà mỗi nước có 
lợi ích kinh tế dân tộc khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường thế giới, nguyên tắc bình 
đẳng giữa các quốc gia sẽ là hình thức, nếu các quốc gia có tham dự không cùng có lợi 
ích kinh tế. Vì trong trường hợp đó, quan hệ kinh tế giữa các nước sẽ đi ra ngoài yêu 
cầu của quy luật giá trị - quy luật dựa trên nguyên tắc ngang giá của kinh tế thị trường 
trong cộng đồng quốc tế. 
Nguyên tắc cùng có lợi còn là động lực kinh tế để thiết lập và duy trì lâu dài mối 
quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau. 
c) Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi 
quốc gia 
Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia với tư cách là quốc gia độc lập có chủ quyền 
về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý. 
Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc bình đẳng, trong 
quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. Nó cũng bắt nguồn từ nguyên tắc cùng có 
lợi, mà xét cho đến cùng chỉ khi cùng có lợi về mặt kinh tế, mới tạo cơ sở để cùng có 
các lợi ích khác nhau về chính trị, quân sự và xã hội. 
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên trong hai bên hoặc nhiều bên phải thực hiện đúng 
các yêu cầu: 
- Tôn trọng các điều khoản đã được ký kết trong các nghị định giữa các chính phủ 
và trong các hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau. 
- Không được đưa ra những điều kiện làm tổn hại đến lợi ích của nhau. 
- Không được dùng các thủ đoạn có tính chất can thiệp vào công việc nội bộ của 
quốc gia có quan hệ, nhất là dùng thủ đoạn kinh tế, kỹ thuật và kích động để can thiệp 
vào đường lối, thể chế chính trị của các quốc gia đó. 
d) Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hướng xã hội chủ nghĩa 
đã chọn 
Đây là nguyên tắc vừa mang tính chất chung cho tất cả các nước khi thiết lập và 
thực hiện quan hệ đối ngoại, vừa là nguyên tắc có tính đặc thù đối với các nước xã hội 
chủ nghĩa, trong đó có nước ta. Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước với nhau 
không đơn thuần phải xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế, mà còn phải xử lý tốt mối 
quan hệ giữa lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là để 
tạo ra sự tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Nhưng tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với 
việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện từng bước những đặc trưng của 
chủ nghĩa xã hội. 
IV- Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế 
đối ngoại 
Để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại, cần thực hiện 
đồng bộ hàng loạt các giải pháp trong đó có các giải pháp chủ yếu sau đây: 
1. Bảo đảm sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế xã hội 
Môi trường chính trị, kinh tế - xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết định đối với 
hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hút đầu tư nước ngoài - hình 
thức chủ yếu, quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ 
ra rằng, nếu sự ổn định chính trị không được bảo đảm, môi trường kinh tế không thuận 
lợi, thiếu các chính sách khuyến khích, môi trường xã hội thiếu tính an toàn... sẽ tác 
động xấu tới quan hệ hợp tác kinh tế, trên hết là đối với việc thu hút đầu tư nước ngoài 
và khách du lịch. 
2. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại 
Đây là giải pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng, có hiệu quả kinh tế đối 
ngoại. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại đòi hỏi: 
Một mặt, phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại, mặt khác, phải sử dụng 
linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt là phải sử dụng chính sách thích hợp 
đối với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại. Chẳng hạn đối với hình thức ngoại thương cần 
phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng 
nhanh tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, phát triển mạnh mẽ những sản 
phẩm hàng hoá dịch vụ có khả năng cạnh tranh, có cơ chế bảo hiểm hàng xuất khẩu, đặc 
biệt là nông sản, đầu tư cho hoạt động hỗ trợ xuất khẩu. Tiếp tục cải thiện môi trường 
đầu tư, tăng sức hấp dẫn nhất là đối với các công ty xuyên quốc gia. Khuyến khích các 
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và các chính sách hỗ trợ công dân Việt 
Nam kinh doanh ở nước ngoài. Có chính sách thích hợp tranh thủ nguồn vốn ODA... 
Tăng cường mở rộng và có biện pháp hữu hiệu đối với các hình thức kinh tế đối 
ngoại khác như gia công, hợp tác khoa học - công nghệ và các dịch vụ thu ngoại tệ, có 
chính sách tỷ giá thích hợp... 
3. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật 
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nói 
chung, kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế tri thức đang hình thành 
và từng bước phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội càng đóng vai trò quan trọng và 
yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Trong đó đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ 
thuật mà trước hết là hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải. 
Đối với nước ta, bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong lĩnh vực bưu chính 
viễn thông thì trong lĩnh vực giao thông vận tải, mặc dù đang có nhiều cố gắng, song 
vẫn còn quá lạc hậu so với các nước trong khu vực, trong khi vốn đầu tư còn nhiều hạn 
chế. Do vậy, phải có chiến lược đầu tư đúng nhất là đầu tư tập trung có trọng điểm, dứt 
điểm và có hiệu quả cao, đặc biệt phải kiên quyết chống các hiện tượng tiêu cực gây 
thất thoát vốn đầu tư. 
4. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại 
Vai trò quan trọng về quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường 
đã được khẳng định. Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại do tính chất đặc biệt của nó vai 
trò đó lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Chỉ có tăng cường vai trò quản lý của Nhà 
nước mới có thể bảo đảm mục tiêu, phương hướng và giữ vững được những nguyên tắc 
cơ bản trong kinh tế đối ngoại và có như vậy hoạt động kinh tế đối ngoại mới mang lại 
hiệu quả. Cũng chỉ có tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước mới có thể hạn chế 
được những rủi ro, nắm bắt được những cơ hội nhờ đó mang lại lợi ích cho các đơn vị 
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng và quốc gia nói chung. Thông qua sự tăng cường 
vai trò quản lý nhà nước sẽ khắc phục được tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, phát huy 
hiệu quả của sự hợp tác trong nước để có sức mạnh cạnh tranh quốc tế, tránh được sự thua 
thiệt về lợi ích... 
Để tăng cường vai trò quản lý kinh tế đối ngoại của Nhà nước cần thiết phải đổi mới 
tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý để vừa đảm bảo sự thống nhất quản lý của nhà nước về kinh 
tế đối ngoại, song vẫn phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, đưa lại hiệu 
quả kinh tế - xã hội ngày càng lớn. 
5. Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại 
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đối tác trở thành vấn đề rất cơ bản, có tính 
quyết định đối với hiệu quả kinh tế đối ngoại. 
Do hình thức kinh tế đối ngoại rất đa dạng nên đối tác cũng hết sức đa dạng. Cũng 
vì thế vừa xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác quan hệ trở thành vấn đề phức tạp cần 
được xử lý linh hoạt. 
Đối với việc xây dựng đối tác trong nước, điều quan trọng là phải từng bước xây 
dựng các đối tác mạnh (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý, phong cách giao tiếp quốc 
tế...) có tầm cỡ quốc tế đóng vai trò đầu tàu trong quan hệ. 
Đối với đối tác nước ngoài: việc lựa chọn đối tác thích hợp luôn là vấn đề quan 
trọng đối với bên Việt Nam. Song trong tương lai và về lâu dài cần quan tâm hơn đối 
với các công ty xuyên quốc gia vì đó là nguồn quốc tế lớn về vốn, công nghệ, kinh 
nghiệm quản lý mà chúng ta rất cần khai thác. 
Trên đây là 5 giải pháp chủ yếu trong hệ thống các giải pháp. Mỗi giải pháp có vị 
trí khác nhau và sự phân định cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Để mở rộng và nâng cao 
hiệu quả kinh tế đối ngoại cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp trên. 
Câu hỏi ôn tập 
1. Kinh tế đối ngoại? Vai trò của nó? Phân tích cơ sở khách quan của việc hình 
thành và phát triển kinh tế đối ngoại. 
2. Phân tích các hình thức kinh tế đối ngoại chủ yếu ở nước ta hiện nay. 
3. Phân tích mục tiêu, phương hướng và nguyên tắc mở rộng quan hệ kinh tế đối 
ngoại. 
4. Trình bày các giải pháp chủ yếu để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối 
ngoại ở nước ta hiện nay. 
Mục lục 
Phần mở đầu 
Chương I: Đối tượng, phương pháp và chức năng của kinh tế chính trị Mác-
Lênin 
Chương II: Tái sản xuất xã hội và tăng trưởng kinh tế 
Chương III: Hàng hoá và tiền tệ 
Phần thứ nhất 
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa 
Chương IV: Sản xuất giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư 
bản 
Chương V: Tuần hoàn và chu chuyển tư bản 
Chương VI: Tái sản xuất tư bản xã hội 
Chương VII: Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư 
Chương VIII: Chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà 
nước 
Phần thứ hai 
Những vấn đề kinh tế chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 
Chương IX: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 
Chương X: Sở hữu tư liệu sản xuất và nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ 
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 
Chương XI: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ 
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 
Chương XII: Kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt 
Nam 
Chương XIII: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 
Chương XIV: Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá 
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 
Chương XV: Lợi ích kinh tế và phân phối thu nhập trong thời kỳ quá độ lên chủ 
nghĩa xã hội ở Việt Nam 
Chương XVI: Kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt 
Nam 

File đính kèm:

  • pdfgt-kt chuyen nganh.pdf