Giáo trình Microsoft Office 2010
INFOPATH 2010
INFOPATH 2010.0
Phần 1 Giới thiệu chung về INFOPATH .3
I) Giới thiệu .3
II) Các ứng dụng của INFOPATH.4
III) Những điểm mới của Microsoft Office 2010 .4
Phần 2 Sử dụng InfoPath .6
I) Các thành phần của InfoPath .7
II) Giao diện làm việc. .7
Phần 3 Thiết kế và sử dụng các Controls trong InfoPath .23
I) Mẫu Form đầu tiên .23
II) Ứng dụng cho mẫu Form. .49
Phần 4 Các rules và tính toán. .51
I) Các luật lệ - quy tắc (Rule).51
Phần 5 Làm việc với View và các Option Control .72
I) Làm việc với View .73
II) Làm việc với các Lựa chọn (Option): .77
Phần 6 Xuất bản InfoPath (Publish InfoPath).81
I) Các thuộc tính Security trên InfoPath.86
II) Publish InfoPath Form:.89
Phần 7 Merge Form và thông tin.124
I) Phân tích:.126
II) Mẫu biểu được thiết kế lại như sau:.126
III) Tiến hành Merge .135IV) Ứng dụng của Merge thông tin. .138
Phần 8 Kết nối với dữ liệu bên ngoài.139
Phần 9 Digital Signature.153
Phần 10 Customize InfoPath và ứng dụng Workflow .172
I) Workflow: .172
II) Tinh chỉnh InfoPath .184
Phần 11 Những điểm lưu ý cho InfoPath 2010.199
không có tính năng tương ứng. b) Bổ sung các Ribbon Tương tự như Quick Access Toolbar, thanh Ribbon cũng có thể bổ sung thêm các nhóm lệnh (Group) Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 187 Hình 207: Ribbon với các Tab, Group và các nhóm lệnh. Để bổ sung một nhóm lệnh trên Ribbon, trước hết cần tạo ra một Tab bằng cách ấn vào New Tab ở phía dưới, lúc đó trên Ribbon sẽ tạo một Tab mới và một Group để tùy biến (New Group). Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 188 Hình 208: Bổ sung Tab và Group. Để bổ sung các lệnh và ấn nút Add để bổ sung như của Quick Access Toolbar. Giả sử ta bổ sung một số lệnh như hình bên dưới ở phía tay trái thì vị trí các nút lệnh và tên các nút lệnh được bố trí trên Ribbon được minh họa ở vị trí bên phải. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 189 Hình 209: hình ảnh sau khi bổ sung Ribbon trên Toolbar. Ngoài ra, có thể giấu (Hide) các nhóm lệnh trên Ribbon bằng cách bỏ dấu check trên các Tab. Đây là cách tạo ra những Toolbar cho mình và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. c) Xuất các thông tin từ InfoPath sang các định dạng khác Mặc dù InfoPath hỗ trợ rất mạnh mẽ nhưng phần mềm này vẫn chưa được sử dụng phổ biến như Word hay Excel, do đó InfoPath cho phép xuất nội dùng ra một định dạng khác. Các định dạng cho phép xuất nội dung từ chương trình Microsoft InfoPath Filler 2010 sang định dạng PDF, định dạng MHT của Web và định dạng Excel. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 190 Hình 210: Xuất nội dung của InfoPath sang PDF Hình thức xuất thông tin sang sạng các dạng khác tương đối đơn giản bằng cách chọn File Share chọn các dạng xuất file. Đối với hình thức xuất bản sang PDF hay định dạng XPS, chỉ cần chọn Create PDF/XPS Documents và lưu tên file cần xuất ra là hoàn tất công việc. Xuất sang định dạng Web: Tương tự như định dạng PDF/XPS, xuất sang định dạng Web cũng chỉ cần cung cấp tên cho file xuất ra và nội dung sẽ được hiển thị ở dạng .MHT Hình 211: Xuất nội dung sang định dạng Web MHT (Single Web Archive). Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 191 Xuất sang định dạng File Excel cũng tương tụ như trên, chọn Export to Excel và chọn nút lệnh Export to Excel, sẽ có bảng thông báo xuất hiện: Hình 212: Chương trình hướng dẫn xuất thông tin sang Excel tự động Hình 213: Chọn lựa các thông tin cần xuất, toàn bộ thông tin hay một phần Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 192 Hình 214: Chọn thông tin cần Export Hình 215: Xuất thông tin sang Excel. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 193 Ghi chú: Ngoài các định dạng trên, có thể xuất nội dung InfoPath sang Word bằng cách lập trình. Phương thức lập trình để xuất ra định dạng PDF hoặc Word được sử dụng rất nhiều trong các chương trình khác hoặc của các công ty, hình thức lập trình đảm bảo các nhóm công được trình bày theo thứ tự cùng với những đánh giá của chương trình/công ty về nhóm đối tượng này. d) Import các mẫu Form có sẵn. Với mục đích là sử dụng các mẫu biểu một cách nhanh chóng, đồng thời giữ lại các định dạng đã có từ trước, InfoPath cung cấp công cụ chuyển đổi các cấu trúc Form được thiết kế trên Word và Excel sang InfoPath. Tính năng này có tên là Convert Existing Form trong File New chọn Convert Existing Form ở phía dưới Advanced Form Templates. Hình 216: Import các mẫu Form có sẵn. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 194 Hình 217: Import từ Excel hoặc Word. Chọn biểu mẫu bằng Excel để Import dữ liệu: Hình 218: Chọn File Excel chứa mẫu biểu Ấn Finish để hoàn tất giai đoạn Import. InfoPath sẽ tự động tạo ra mẫu Form dựa trên Layout của biểu mẫu bằng Excel. Kết quả thể hiện như hình phía dưới: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 195 Hình 219: Layout khi chuyển đổi sang InfoPath. Dựa trên biểu mẫu tạo ra, phải bổ sung thêm các Control, các Rules để hoàn chỉnh. Công việc Import dựa trên biểu mẫu thiết kế bằng Word cũng tương tự như của Excel. Ghi chú: khi Import các mẫu biểu từ Word, Excel trên thực tế không làm cho việc thiết kế InfoPath tiết kiệm thời gian hơn mà chỉ đáp ứng được yêu cầu là giữ cho các mẫu thiết kế quen thuộc với người dùng. e) Các hiệu chỉnh trong Form Options Web Browser Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 196 Hình 220: Web Browser Trong mục tùy chọn này, cho phép hiển thị vị trí Toolbar và các nút lệnh tương ứng. Click chọn hoặc bỏ chọn các thàh phần không cần thiết trên Toolbar. Filler Feature: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 197 Hình 221: Các lệnh trong Filler. Giống như Web Browser, chọn lựa các thành phần hoặc bỏ chọn các thành phần sẽ hiển thị trong môi trường làm việc với Microsoft InfoPath Filler. Versioning: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 198 Hình 222: Phiên bản Version của InfoPath và các hành động tương ứng khi có sự thay đổi Version Versioning thể hiện Version của biểu mẫu tại Version number, và các tùy chọn cho việc cập nhật biểu mẫu khi có thay đổi. Trong mục cập nhật, có các tùy chọn khác là: tự động cập nhật, sử dụng Custom Event (hiệu chỉnh bằng code lập trình) hoặc không làm gì cả. Trong hầu hết các trường hợp nên sử dụng thiết lập mặc định của Microsoft là cập nhật tự động và tự động nâng cấp. Programming: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 199 Hình 223: Các ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ trong Microsoft InfoPath. Phần lập trình thể hiện các ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ bởi Microsoft InfoPath, ở đây chỉ hỗ trợ phiên bản C# và Visual Basic. Để hoạt động được cần có bộ cài đặt Microsoft Framework 2.0 trở lênl. Giả sử đã sử dụng một ngôn ngữ lập trình như C# hay Visual Basic cho biểu mẫu, nếu muốn bỏ đi chọn ngôn ngữ khác hoặc không dùng ngôn ngữ lập trình thì click vào Remove Code lúc đó chương trình sẽ tự động Remove các Code đã sử dụng. Ghi chú: mặc dù có nói tới việc tương thích ngược với các định dạng của InfoPath trong các phiên bản trước, nhưng trong ngôn ngữ lập trình không thể hiện ngôn ngữ Script trong phiên bản Beta này. Phần 11 Những điểm lưu ý cho InfoPath 2010 Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 200 Mặc dù InfoPath 2010 có những đặc điểm mới tuy nhiên cũng có một số tính năng được tinh giản đi. Chẳng han như đối với Control Master/Detail của phiên bản 2007 trước. Control Master/Details là một trong các điểm nổi bật của InfoPath 2007, Control này có khả năng thể hiện mối tương quan giữa 2 đối tượng là Repeating Tables (Master) và Repeating Section (Details). Master/Details Control mặc dù không còn xuất hiện trong các đối tượng Controls của InfoPath 2010 nhưng vẫn được hỗ trợ nhờ khả năng tương thích lùi. Master/Details được sử dụng thể hiện các kiểu dữ liệu theo dạng Main-Sub, đặc biệt ứng dụng rất nhiều trong việc quản lý bán hàng với các hóa đơn và chi tiết hóa đơn. Để sử dụng Control Master/Details ta có thể sử dụng đối tượng này trong phiên bản 2007 sau đó sử dụng InfoPath 2010 để mở file thiết kế. Lúc đó, Control Master/Detail sẽ xuất hiện trong Controls Pane như hình bên dưới: Hình 224: Các Controls hỗ trợ trong Templates InfoPath 2007. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 201 Khi sử dụng Master/Control sẽ có 2 Control xuất hiện là Repeating Table và Repeating Section có cấu trúc tương tự như sau: Hình 225: Control Master Details Về mặt cấu trúc dữ liệu thì cả Repeating Tables và Repeating Section đều có chung dữ liệu là các trường của Master Field Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 202 Hình 226: Data Source của Master/Detail Mặc dù Details chứa các thành phần của Master nhưng có thể thay thế bằng các Field khác mà không ảnh hưởng, thông thường Details được bổ sung thêm Repeating Tables vào bên trong Repeating Section. Trên thực tế, khi sử dụng Master/Details thì trong thuộc tính của Repeating Tables có thêm TAB Master Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 203 Hình 227: Thiết lập cho Master Mục Master/Detail Setting: None: không sử dụng tính năng Master Set as master o Master ID: thiết lập tên cho Master, tên này sẽ được liên kết với Details. Set as Details o Link to master ID: xác định mối quan hệ với Master dựa vào tên Master ID khai báo ở trên. Trong Repeating Section có các thuộc tính tương ứng với Repeating Table (Master): Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 204 Hình 228: Thiết lập cho Detail Trong trường hợp muốn xác đinh mối quan hệ bằng các Field, click chọn By key field và chọn các key liên quan. Khi sử dụng Master/Detail trong Microsoft InfoPath Filler 2010 sẽ hoạt động như sau: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 205 Hình 229: Thể hiện dữ liệu của Master/Detail trong Filler. Các dữ liệu ở Detail được thể hiện chi tiết tương ứng với dữ liệu được được liên kết với Master. Khi bổ sung hay chuyển đổi giữa các Field trên Master, các dữ liệu trên hàng các giá trị ở Details sẽ được thay đổi tương ứng với giá trị đó. Trong ví dụ này, các giá trị của Test Master 1 có 2 giá trị tương ứng là Detail Master 1 và Detail Master 11, và Test Master 2 có giá trị tương ứng là Detail Master 2. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 206 Hình 230: Chi tiết thể hiện của Detai ứng với dữ liệu trên Master Hình 231: Thể hiện dữ liệu Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 207 Ghi chú: Control Master/Detail hoạt động được cần phải gán cùng giá trị giữa Master ID và Link to Master ID. Ngoài Master/Detail Control, còn có một số Controls khác tuy nhiên ít khi được sử dụng trong các biểu mẫu đó là các Scroll, Horizontal Region
File đính kèm:
- Infopath 2010.pdf