Giáo trình Tin học cơ bản

PHẦN I:

CÁC KIẾN THỨC CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

VÀ TRUYỀN THÔNG

Bài 1.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1. Thông tin và xử lý thông tin

1.1.1. Thông tin

- Tất cả những nội dung mang lại sự hiểu biết, nhận thức cho con người về thế giới và mọi

lĩnh vực hoạt động của nó;

- Được thể hiện theo những dạng tương ứng với lĩnh vực mà nó phản ánh;

- Được tác động theo những mục tiêu nhất định (ra quyết định quản lý, đánh giá, nhận biết

vấn đề, chuyển hóa thành kỹ năng, kiến thức,.);

- Luôn gắn liền với mọi hoạt động của con người.

1.1.2. Dữ liệu

Là những nội dung phản ánh trung thực các diễn biến, hoạt động trong các lĩnh vực.

pdf27 trang | Chia sẻ: ngochuyen96 | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Tin học cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
uyền các gói tin qua mạng nhanh chóng và hiệu quả hơn so với
mạng chuyển mạch thông báo. Nhưng vấn đề khó khăn của mạng loại này là việc tập hợp
các gói tin để tạo lại thông báo ban đầu của người sử dụng, đặc biệt trong trường hợp các
gói được truyền theo nhiều đường khác nhau. Cần phải cài đặt cơ chế “đánh dấu” gói tin
và phục hồi gói tin bị thất lạc hoặc truyền bị lỗi cho các nút mạng.
- Do có ưu điểm mềm dẻo và hiệu suất cao hơn nên hiện nay mạng chuyển mạch
gói được sử dụng phổ biến hơn các mạng chuyển mạch thông báo
- Xu hướng phát triển của mạng ngày nay là tích hợp cả hai kỹ thuật chuyển mạch
(kênh và gói) trong một mạng thống nhất  mạng dịch vụ tích hợp số
7.2.3. Phân loại mạng theo mô hình (kiến trúc mạng).
Phân loại mạng theo topo và giao thức sử dụng
Các mạng thường hay được nhắc đến: mạng SNA của IBM, mạng ISO, mạng
TCP/IP
7.3. Các thiết bị mạng
Để hệ thống mạng làm việc trơn tru, hiệu quả và khả năng kết nối tới những hệ thống mạng
khác đòi hỏi phải sử dụng những thiết bị mạng chuyên dụng. Những thiết bị mạng này rất đa
dạng và phong phú về chủng loại nhưng đều dựa trên những thiết bị cơ bản sau:
7.3.1. Networdk Card
Card mạng (hay còn gọi là NIC card hay Adapter card) là thiết bị nối kết giữa máy tính và
cáp mạng. Chúng thường giao tiếp với máy tính qua các khe cắm như: ISA, PCI hay USB... (hình
bên là hình của một card mạng giao tiếp với máy tính qua khe căm PCI). Phần giao tiếp với cáp
mạng thông thường theo các chuẩn như: AUI, BNC, UTP... Các chức năng chính của card mạng:
Trường TC Nghề Tháp Mười Giáo trình tin học - Version 1.0
Biên soạn: Nguyễn Ra-Ral Đôl Trang 23
- Chuẩn bị dữ liệu đưa lên mạng: trước khi đưa lên mạng, dữ liệu phải được chuyển từ dạng
byte, bit sang tín hiệu điện để có thể truyền trên cáp.
- Gửi dữ liệu đến máy tính khác.
- Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy
tính và hệ thống cáp.
Địa chỉ MAC (Media Access
Control): mỗi card mạng có một địa chỉ
riêng dùng để phân biệt card mạng này
với card mạng khác trên mạng. Địa chỉ
này do IEEE (Institute of Electrical and
Electronics Engineers - Viện Công Nghệ
Điện và Điện tử) cấp cho các nhà sản
xuất card mạng. Từ đó các nhà sản xuất
gán cố định địa chỉ này vào chip của mỗi
card mạng. Địa chỉ này gồm 6 byte (48
bit), có dạng XXXXXX.XXXXXX,
trong đó: 3 byte đầu là mã số của nhà
sản xuất, 3 byte sau là số serial của các
card mạng do hãng đó sản xuất.
Địa chỉ này được ghi cố định vào ROM nên còn được gọi là địa chỉ vật lý.
7.3.2. Hub
Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng và có thể còn
nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong các mạng 10BASE-T hay
100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao (Star topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của
mạng. Với một Hub, khi thông tin vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác.
Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub. Active
Hub là loại Hub được dùng phổ biến, cần được cấp nguồn
khi hoạt động, được sử dụng để khuếch đại tín hiệu đến và
cho tín hiệu ra những cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu
cần thiết. Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương
tự như Active Hub, nhưng có tích hợp thêm chip có khả
năng tự động dò lỗi - rất hữu ích trong trường hợp dò tìm và
phát hiện lỗi trong mạng.
Trường TC Nghề Tháp Mười Giáo trình tin học - Version 1.0
Biên soạn: Nguyễn Ra-Ral Đôl Trang 24
7.3.3. Modem
Modem là thiết bị dùng để nối hai máy tính hay hai thiết bị ở xa thông qua mạng điện thoại.
Modem thường có hai loại: internal (là loại được gắn bên trong máy tính giao tiếp qua khe cắm
ISA hoắc PCI, hình phía trên bên trái là Modem
internal giao tiếp PCI), external (là loại thiết bị đặt
bên ngoài CPU và giao tiếp với CPU thông qua
cổng COM theo chuẩn RS - 232, hình phía trên
bên phải). Cả hai loại trên đều có cổng giao tiếp
RJ11 để nối với dây điện thoại.
Chức năng của Modem là chuyển đổi tín hiệu số
(digital) thành tín hiệu tương tự (analog) để truyền
dữ liệu trên dây điện thoại. Tại đầu nhận, modem chuyển dữ liệu ngược lại từ dạng tín hiệu tương
tự sang tín hiệu số để truyền vào máy tính. Thiết bị này giá tương đối thấp nhưng mang lại hiệu
quả rất lớn. Nó giúp nối các mạng LAN ở xa với nhau thành các mạng WAN, giúp người dùng có
thể hòa vào mạng nội bộ của công ty một cách dễ dàng dù người đó ở bất kỳ nơi nào.
7.3.4. Repeater
Trong một mạng LAN, giới hạn của cáp mạng
là 100m (cho loại cáp mạng CAT 5 UTP – là cáp
được dùng phổ biến nhất), bởi tín hiệu bị suy hao trên
đường truyền nên không thể đi xa hơn. Vì vậy, để có
thể kết nối các thiết bị ở xa hơn, mạng cần các thiết bị
để khuếch đại và định thời lại tín hiệu, giúp tín hiệu
có thể truyền dẫn đi xa hơn giới hạn này.
Repeater là một thiết bị ở lớp 1 (Physical Layer)
trong mô hình OSI. Repeater có vai trò khuếch đại tín
hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra để có thể đến được những
chặng đường tiếp theo trong mạng. Điện tín, điện thoại, truyền thông tin qua sợi quang và các
nhu cầu truyền tín hiệu đi xa đều cần sử dụng Repeater.
7.3.5. Bridge
Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer). Bridge được sử
dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất. Bridge được sử dụng phổ biến để
làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet. Bridge quan sát các
gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy một gói tin từ
một máy tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính
trên mạng khác, Bridge sẽ sao chép và gửi gói tin này
tới mạng đích.
Ưu điểm của Bridge là hoạt động trong suốt, các
máy tính thuộc các mạng khác nhau vẫn có thể gửi các
thông tin với nhau đơn giản mà không cần biết có sự
"can thiệp" của Bridge. Một Bridge có thể xử lý được nhiều lưu thông trên mạng như Novell,
Banyan... cũng như là địa chỉ IP cùng một lúc. Nhược điểm của Bridge là chỉ kết nối những mạng
Trường TC Nghề Tháp Mười Giáo trình tin học - Version 1.0
Biên soạn: Nguyễn Ra-Ral Đôl Trang 25
cùng loại và sử dụng Bridge cho những mạng hoạt động nhanh sẽ khó khăn nếu chúng không
nằm gần nhau về mặt vật lý.
7.3.6. Router
Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô
hình OSI (Network Layer). Router kết nối hai
hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính
trên mạng phải "nhận thức" được sự tham gia
của một router, nhưng đối với các mạng IP thì
một trong những quy tắc của IP là mọi máy
tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được
với router.
Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý,
Router có thể kết nối với các loại mạng khác lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao
cho đến đường dây điện thoại đường dài có tốc độ chậm.
Nhược điểm của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều tính toán hơn để
tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng kết nối với nhau không cùng tốc
độ. Một mạng hoạt động nhanh có thể phát các gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và
có thể gây ra sự nghẽn mạng. Do đó, Router có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm
hơn. Một vấn đề khác là các Router có đặc điểm chuyên biệt theo giao thức - tức là, cách một
máy tính kết nối mạng giao tiếp với một router IP thì sẽ khác biệt với cách nó giao tiếp với một
router Novell hay DECnet. Hiện nay vấn đề này được giải quyết bởi một mạng biết đường dẫn
của mọi loại mạng được biết đến. Tất cả các router thương mại đều có thể xử lý nhiều loại giao
thức, thường với chi phí phụ thêm cho mỗi giao thức.
7.3.7. Gateway
Gateway cho phép nối ghép hai loại giao thức với nhau. Ví dụ: mạng của bạn sử dụng giao
thức IP và mạng của ai đó sử dụng giao thức IPX,
Novell, DECnet, SNA... hoặc một giao thức nào đó thì
Gateway sẽ chuyển đổi từ loại giao thức này sang loại
khác.
Qua Gateway, các máy tính trong các mạng sử
dụng các giao thức khác nhau có thể dễ dàng "nói
chuyện" được với nhau. Gateway không chỉ phân biệt
các giao thức mà còn còn có thể phân biệt ứng dụng như
cách bạn chuyển thư điện tử từ mạng này sang mạng
khác, chuyển đổi một phiên làm việc từ xa...
Trường TC Nghề Tháp Mười Giáo trình tin học - Version 1.0
Biên soạn: Nguyễn Ra-Ral Đôl Trang 26
BÀI 8: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET
8.1. Tổng quan về Internet
Internet là một mạng khổng lồ kết nối các máy tính trên toàn thế giới. Internet được sử
dụng để:
 Truy xuất thông tin: Internet cung cấp khả năng truy cập đến kho thông tin
rộng lớn, ví dụ: thể thao, giao dục, kinh tế...
 Giao tiếp: Internet giúp cho giao tiếp xuyên suốt thế giới được dễ dàng và
nhanh chóng thông qua các dịch vụ, ví dụ: thư điện tử (e-mail), đối thoại trực
tiếp (chat)...
8.2. Dịch vụ WWW (World Wide Web)
WWW là nơi lưu trữ thông tin trên Internet. Đó là một tập hợp các tài liệu gọi là trang
web (web page). Những trang web này được liên kết với nhau thông qua các siêu lien kết kí tự
(hyper-text).
Trường TC Nghề Tháp Mười Giáo trình tin học - Version 1.0
Biên soạn: Nguyễn Ra-Ral Đôl Trang 27
WWW gồm các thành phần sau:
 Web page: tượng trưng cho tài liệu điện tử chứa nội dụng của một web site.
 Web site: tập hợp các trang web được liên kết lẫn nhau, chứa các thông tin cung liên
quan đến một chủ đề nào đó.
 Uniform Resource Locator (URL): địa chỉ của web site trên Internet. Ví dụ: địa chỉ của
trang web Trường Đại học Bách khoa là 
 Web browsers: chương trình dùng truy xuất các trang web thông qua địa chỉ URL.
8.3. Thư điện tử (Email)
Thư điện tử, hay email (từ chữ electronic mail), đôi khi được dịch không chính xác là
điện thư, là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy tính.
Email là một phương tiện thông tin rất nhanh. Một mẫu thông tin (thư từ) có thể được gửi
đi ở dạng mã hoá hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là
mạng Internet. Nó có thể chuyển mẫu thông tin từ một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy
nhận trong cùng lúc.
Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có thể truyền được các
dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và đặc biệt các phần mềm thư điện tử kiểu
mới còn có thể hiển thị các email dạng sống động tương thích với kiểu tệp HTML.

File đính kèm:

  • pdfthcb1.pdf