Giáo trình Tin học cơ bản - Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính

Kiến thức cơ bản về máy tính

 Hệ điều hành Windows

 Kiến thức về Internet

 

ppt37 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 770 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Tin học cơ bản - Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ưu ý: Các đĩa quang được gọi là disc; trong khi các loại đĩa cứng, đĩa mềm được gọi là disk. Nói nôm na, đĩa nào có dạng trực quan hình tròn thì gọi là disk.204. Thiết bị nhập (Input Device)a) Bàn phím (Keyboard) 	Là thiết bị nhập cơ bản của máy vi tính. Làm quen một số phím thông dụng:SHIFT: Chọn ký tự ở trên của phím có 2 ký tự (Giữ phím SHIFT và đồng thời gõ một phím có 2 ký tự sẽ cho ký tự phía trên). Thay đổi chữ hoa hay thường (Giữ phím SHIFT và gõ phím chữ sẽ cho ra chữ hoa). Trường hợp đang ở chế độ CAPSLOCK, tức đèn CAPSLOCK sáng, thì ngược lại.CAPSLOCK: Nhấn phím CAPSLOCK (đèn CAPSLOCK sáng) sẽ thiết lập chế độ đánh chữ hoa (A,B,C...). Muốn trở lại chế độ chữ thường (a,b,c...), nhấn lại phím CAPSLOCK (đèn tắt).Dùng để cung cấp dữ liệu cho chương trình máy tính. Ngày nay thiết bị nhập phổ biến nhất là bàn phím  (keyboard). Các thiết bị nhập khác: con chuột  (mouse), máy quét ảnh (scanner),21SPACEBAR (thanh ngang phía dưới): Biểu diễn một ký tự trắng, tạo khoảng trống.DEL: Xoá ký tự tại vị trí con trỏ (cursor).BACKSPACE (): Lùi và xoá một ký tự bên trái con trỏ.INSERT: Thiết lập chế độ viết chèn (Insert) hay viết đè (Overwrite).ENTER: Thực hiện một lệnh của DOS hoặc xuống một dòng mới trong các chương trình soạn thảo văn bản.Lưu ý:Nhóm các phím chức năng (Function key): F1, F2,..., F12 có chức năng cụ thể phụ thuộc phần mềm đang sử dụng.Các phím điều khiển: SHIFT, ALT, CTRL không có tác dụng khi nhấn một mình chúng. Các phím này có tác dụng khi nhấn đồng thời với phím khác.22Chuột (Mouse)Con chuột thường có hai hoặc ba nút nhấn ở trên và một hòn bi ở dưới. Con chuột dùng để tăng nhanh một số thao tác so với việc dùng bàn phím, đặc biệt khi dùng các phần mềm trong môi trường Windows. Con chuột thường được thể hiện thông qua con trỏ trên màn hình. Khi người sử dụng di chuyển con chuột trên mặt bàn thì con trỏ cũng di chuyển trên màn hình. Trước đây, mỗi con chuột máy tính (Mouse) chỉ có hai nút đơn thuần là nút Trái và Phải. Một số chuột hiện nay còn được trang bị thêm một bánh xe điều khiển ngay trên lưng của nó (thường gọi đó là nút cuộn). Chức năng của nút cuộn như sau:Xem nội dung bị khuất: Khi thao tác với Word, Excel, Access ... hay trong lúc duyệt Web bạn thường gặp những văn bản quá dài. Lúc đó bạn chỉ cần dùng ngón giữa lăn nút cuộn để cuộn trang xuống dưới mà không cần phải dùng bàn phím.Tự động cuộn: Nếu không thích cuộn trang một cách thủ công, bạn dùng tay ấn nhẹ vào nút cuộn và dịch chuột xuống phía dưới, lên trên một tí. Phóng to hoặc thu nhỏ tài liệu: Trong Word, Excel , nếu nhấn đồng thời phím CTRL trong khi cuộn thì tài liệu được phóng to hay thu nhỏ tùy theo chiều cuộn. 23c) Máy quét (Scanner)	Là thiết bị đưa ảnh hoặc dữ liệu vào máy tính. Cách hoạt động của nó tương tự như máy photocopy, hình ảnh hoặc dữ liệu được quét thay vì được sao chụp từ tờ giấy khác sẽ được chuyển vào bên trong máy tính. Máy quét ảnh hiện nay có nhiều chủng loại và kích cỡ khác nhau, thông dụng nhất là máy quét phẳng (flatbed scanner) trông giống như một máy photocopy. Còn loại máy quét cầm tay (handheld scanner), giống như một con chuột, nhưng thay vì viên bi định vị là bóng đèn chân không.24Màn hình (Monitor)	Màn hình được kết nối với máy tính thông qua bộ điều hợp hiển thị (video adapter hay display adapter), nó còn có tên gọi là cạc màn hình (display card hay video card). Bộ điều hợp hiển thị là một bảng mạch điện tử được cắm trong máy tính ở khe cắm mở rộng. Khả năng của bộ điều hợp hiển thị sẽ quyết định tốc độ làm tươi hình ảnh, tốc độ hiện hình, độ phân giải, mức độ màu có thể hiển thị.	5. Các thiết bị xuất (Output Device):	Dùng để đưa ra kết quả xử lý, kết quả tính toán, đưa ra các thông tin  Thiết bị xuất thường dùng là màn hình (monitor) và máy in (printer).25	Kích thước của màn hình cũng giống như của tivi, là độ dài đo được của đường chéo màn hiển thị. Một máy tính để bàn thông thường có màn hình từ 14 đến 17 inch. Hình ảnh hiện trên màn hiển thị là sự kết hợp của nhiều chấm nhỏ, gọi là điểm ảnh (pixel: picture element). 	Độ phân giải của màn hiển thị thông thường là 72 điểm trong một inch cho mỗi chiều ngang và dọc. Đơn vị tính độ phân giải viết tắt là dpi (dots per inch: điểm trong một inch). Độ phân giải càng cao, các điểm ảnh càng sít lại với nhau, hình ảnh càng mịn và đẹp hơn.	Có hai loại màn hình chính: CRT và LCD. CRT viết tắt của cathode-ray tube và là một hộp nặng, có kích thước lớn giống như màn hình tivi. LCD viết tắt của liquid-crystal display, có kích thước gọn, nhẹ, và thường được dùng với các máy tính xách tay, kích thước nhỏ. 26	b) Máy in (Printer)	Là thiết bị thông dụng để in thông tin trong máy tính ra giấy. Sau đây là các loại máy in thông dụng: Máy in kim (dot-matrix printer)	Là máy in theo dòng hay theo ma trận điểm. Máy in này dùng một đầu kim chạy suốt chiều ngang giấy và ấn các kim xuống giấy (qua lớp băng mực) theo tín hiệu điều khiển để tạo nên bản in. Số đầu kim càng nhiều thì chất lượng in càng đẹp. Có hai loại máy in kim thông dụng là 9 kim và 24 kim. Đặc điểm của máy in kim là tốc độ in chậm, gây tiếng ồn trong lúc in và chất lượng in trung bình. 27Máy in phun mực (ink-jet printer)	Máy in này không dùng tác động cơ tạo nên chữ như máy in kim, đầu in của nó không tiếp xúc với giấy in mà thực hiện thao tác in bằng cách phun các hạt mực li ti tạo nên bản in. Loại máy in phun này có thể dùng với mọi loại giấy, độ nét và độ mịn của bản in có chất lượng khá tốt và ít gây tiếng ồn khi in. Máy in laser (laser printer)	Dùng công nghệ in tĩnh điện (electrostatic) là phương pháp in tạo hình ký tự bằng cách tạo ra điện tích tĩnh điện và làm chảy mực lên giấy nhờ quá trình nung nóng. 	Độ phân giải của máy in laser rất lớn nên bản in đạt chất lượng cao, tốc độ in nhanh và không gây tiếng ồn khi in 281.3. Phần mềmKhái niệm phần cứng và phần mềm	Toàn bô các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính được gọi chung là phần cứng (Hardware).Các chương trình chạy trên máy tính được gọi là phần mềm (Software).Như vậy phần cứng của máy tính là vật vô tri, vô giác. Máy tính hoạt động được là nhờ có phần mềm, về phần mềm có thể phân thành 4 loại chính như sau: Hệ điều hành (Operating System) Phần mềm ứng dụng (Application Sostware) Chương trình tiện ích (Utility Program) Các ngôn ngữ lập trình (Programming Language)29a. Hệ điều hành (Operation System: OS)	Là tập hợp các chương trình nhằm mục đích tạo ra môi trường giao tiếp giữa máy tính và người sử dụng dễ dàng và có hiệu quả.	Các chức năng cơ bản của hệ điều hành:Khởi động máy tính.Quản lý, phân phối và thu hồi bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.Điều khiển việc thực thi các chương trình.Điều khiển các thiết bị trong, thiết bị ngoại vi ...Quản lý thông tin và việc nhập/xuất của thông tin.	Do đó có thể nói thiếu hệ điều hành thì máy tính không thể chạy được. Hiện nay có nhiều hệ điều hành khác nhau như MS-DOS, WINDOWS, UNIX, OS/2, LINUX... Nhưng trong đó thông dụng và phổ biến nhất ở nước ta hiện nay là hệ điều hành MS-DOS, WINDOWS và LINUX.30b. Phần mềm ứng dụng	Là các chương trình phục vụ cho các ứng dụng cụ thể.Phần mềm soạn thảo văn bản (Wordprocessing): Microsoft Word, EditPlus Bảng tính điện tử: Microsoft Excel, Lotus Phần mềm quản lý dữ liệu (Database Management System): Visual Foxpro, Access, SQl Server Phần mềm đồ họa: Corel Draw, PhotoShop, FreeHand, IllustratorPhần mềm thiết kế: AutoCad cho ngành xây dựng, cơ khí và Orcad cho ngành điện tử viễn thôngPhần mềm chế bản điện tử: PageMaker, QuarkPressPhần mềm thiết kế trang Web: FrontPage, DreamWeaver31c. Chương trình tiện ích:	Là các chương trình hổ trợ thêm cho hệ điều hành bằng cách cung cấp một số dịch vụ mà hệ điều hành chưa có hoặc chưa tốt lắm. Ví dụ: tối ưu hóa đĩa cứng, khôi phục các thông tin bị xóa hay bị lỗi, tạo dạng đĩa ...	Một trong các bộ chương trình tiện ích phổ biến hiện nay là bộ chương trình của Norton được gọi là Norton SystemWorks.d. Ngôn ngữ lập trình:	Là các chương trình giúp cho người sử dụng có thể viết các phần mềm của riêng mình để giải quyết một vấn đề nào đó. Ngôn ngữ lập trình gồm ngôn ngữ máy, hợp ngữ, ngôn ngữ bậc cao như C, Pascal, C++, Visual Basic, Visual C++, Delphi, Java ...32Minh họa về một chu kỳ hoạt động của máy tínhDữ liệuCPUKết quảChương trìnhMain memory33Câu hỏi trắc nghiệm1. Dữ liệu đưa vào bộ nhớ RAM máy vi tính:Phải thông qua bàn phím.	Phải được lưu trử trên đĩa mềm.Sẽ bị mất khi tắt màn hình.	Sẽ bị mất khi tắt nguồn máy tính. Trả lời: D Bộ nhớ có thể đọc và ghi được trong máy vi tính gọi là: 	A. RAM 	B. ROM	 	C. DISK	D. ROM-BIOS 	Trả lời: A3. Bộ nhớ trong của máy vi tính gồm thành phần nào ?	A. Đĩa từ	B. ROM	 	C. RAM và đĩa từ	D. RAM và ROM 	Trả lời: D 4. Một byte bằng bao nhiêu bits ?	A. 8 bits 	B. 16 bits	C. 210 bits = 1024 bits	D. 512 bits	Trả lời: A 345. Một Kilô Byte bằng bao nhiêu Bytes ?	A. 1024 bytes 	B. 210 Kb	C. 1000 bytes	D. 212 bytes Trả lời: A6. Thiết bị nhập chuẩn của máy vi tính là thiết bị nào?	A. Màn hình và bàn phím	B. Màn hình và đĩa từ	C. Bàn phím	D. Con chuột & máy quét	Trả lời: C7. Một trong những thiết bị xuất của máy vi tính là:	A. RAM	 	B. Màn hình	C. ROM 	D. Máy quét	Trả lời: B8. Dung lượng của đĩa cứng (thường được tính bằng Mega byte), dùng để chỉ:	A. Khả năng chứa dữ liệu 	B. Tốc độ làm việc của đĩa	C. Tốc độ đọc/ghi đĩa 	D. Tốc độ đọc dữ liệu	Trả lời: A359. Một đĩa mềm 3.5” HD có dung lượng bao nhiêu?	A. 720 KB	 	B. 360 KB	C. 1.2 MB	 	D. 1.44 MB	Trả lời: D10. Phát biểu nào sau đây đúng:Dữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM phải thông qua bàn phímNgười sử dụng có thể ghi và đọc dữ liệu trong bộ nhớ RAMDữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM sẽ hiện lên màn hìnhCả A, B, C đều sai	Trả lời: B11. Hai bộ phận chinh của bộ vi xử lý (Micro Proccessor Unit) là:	A. CU & ALU	 B. RAM & HardDisk	C. ROM & CU	 D. RAM & ROM	Trả lời: A3612. Phát biểu nào sau đây đúng:Dữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM máy vi tính sẽ được xuất lên màn hình.Một lập trình viên có thể đọc và ghi dữ liệu trên bộ nhớ chính.Các thành phần vật lý của một máy vi tính gọi chung là phần cứng . Máy tính dùng để giải quyết các bài toán mà con người không làm được.	Trả lời: C37

File đính kèm:

  • pptSlide bai giang ve tin hoc can ban rat hay.ppt