Giáo trình Tổng quan về du lịch và phát triển du lịch bền vững
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH
Chương I: Ngành du lịch và các bộ phận cấu thành 6
I. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp 6
II. Các bộ phận cấu thành 9
III. Sự hình thành và phát triển du lịch 17
Chương II: Sản phẩm du lịch và các loại hình du lịch 21
I. Những tiền đề phát triển du lịch 21
II. Động cơ du lịch 26
III. Các loại hình du lịch 32
Chương III: Tác động của du lịch đến kinh tế, văn hoá, xã hội
và môi trường 42
I. Tác động kinh tế của du lịch 42
II. Tác động văn hoá xã hội của du lịch 46
III. Tác động môi trường của du lịch 49
Chương IV: Quy hoạch du lịch 52
I. Khái niệm, vai trò, nôi dung và tiến trình của quy hoạch dulịch 52
II. Những yêu cầu cơ bản của quy hoạch du lịch 54
III. Tiến trình quy hoạch du lịch 57
Chương V: Quá trình hình thành, phát triển và quản lý Nhànước về du lịch 61
I. Quá trình hình thành và phát triển ngành du lịch 61
II. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch 66
PHẦN II: MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG70
Chương VI: Tổng quan về môi trường và hiện trạng môi trường
ở nước ta 78
I. Tổng quan về môi trường ở nước ta 78
II. Hiện trạng môi trường ở nước ta 80
III. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường 87
Chương VII: Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp bảo vệ môi
trường 91
I. Môi trường và phát triển bền vững, quan điểm và mục tiêu
bảo vệ môi trường. 91
II. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường 94
III. Các giải pháp bảo vệ môi trường 98
Chương VIII: Môi trường thiên nhiên và sự phát triển ngành dulịch bền vững 102
I. Môi trường thiên nhiên là tài nguyên du lịch 102
II. Sự tác động của hoạt động du lịch đến môi trường 106
III. Bảo vệ môi trường và sự phát triển ngành du lịch bền vững108
Chương IX: Môi trường và sự hình thành, phát triển của các
điểm du lịch và khu di tích. 112
I. Vai trò và các loại điểm du lịch, khu du lịch. 112
II. Môi trường thiên nhiên và sự hình thành, phát triển các
điểm du lịch, khu du lịch. 115III. Bảo vệ môi trường ở các điểm du lịch, khu du lịch. 118
Chương X: Bảo vệ môi trường ở các khách sạn 123
I. Vị trí, đặc điểm kinh doanh khách sạn 123
II. Bảo vệ môi trường ở các khách sạn. 125
III. Vệ sinh môi trường ở các khu vực và các bộ phận phục vụkhách hàng. 132
Chương XI: Vệ sinh ăn uống và vệ sinh môi trường ở nhà hàngăn uống 137
I. Vai trò của kinh doanh ăn uống và đặc điểm của các hoạt
động kinh doanh ăn uống theo khía cạnh vệ sinh môi trường.137
II. Vệ sinh dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm 139
III. Vệ sinh môi trường trong nhà hàng ăn uống. 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
ông biến chất. - Trong quá trình chế biến các sản phẩm ăn uống phải đảm bảo các chất dinh dưỡng và không bị tổn thất trong quá trình chế biến, thức ăn phải chín và tạo mùi vị hấp dẫn, không có tạp chất trong thức ăn. - Thực phẩm sau khi chế biến, nhân viên không được dùng tay để phân chia và trang trí thức ăn, phải dùng môi thìa và đũa để phân chia và trình bày thức ăn vào dụng cụ ăn uống. - Thức ăn sau khi chế biến, chưa dọn ăn phải được đậy kín, không có ruồi nhặng ở khu bảo quản và trong phòng ăn, bảo quản thức ăn phù hợp với tính chất và đặc điểm của từng loại sản phẩm. - Nhân viên làm việc ở nhà hàng phải mặc trang phục màu trắng, sạch sẽ phù hợp với từng bộ phận công tác, phải trang bị mũ trắng và đeo khẩu trang, phải có găng tay. - Nhân viên trực tiếp phục vụ khách ở phòng ăn phải tuân thủ quy trình phục vụ khách, thái độ phải vui vẻ, hoà nhã và phục vụ theo yêu cầu của khách theo phong cách của Việt Nam “tiếng chào cao hơn mâm cỗ”, không gây ra mùi khó chịu cho khách như mùi hôi (hành, tỏi), rượu bia, không làm những gì mà khách khó chịu như (ngáp ngủ, ngoái mũi, khạc nhổ trước mặt khách). 5. Vệ sinh khu chế biến sản phẩm ăn uống Khu chế biến các sản phẩm ăn uống thường được phân chia hai khu vực tách riêng biệt nhưng gần nhau: khu sơ chế thực phẩm và khu chế biến các sản phẩm ăn uống. Khu sơ chế là khu giết mổ gia cầm, gia súc và làm sạch thực phẩm trước khi đưa vào chế biến thức ăn. Khi chế biến thức ăn thường phân ra hai công đoạn: chế biến tinh như cắt thái thực phẩm theo yêu cầu kỹ thuật chế biến từng loại sản phẩm và tẩm ướt thực phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm theo các phương pháp chế biến bằng nhiệt, chế biến bằng phương pháp lạnh, chế biến bằng phương pháp lên men. 5.1. Những yêu cầu vệ sinh chung - Yêu cầu đối với khâu thiết kế xây dựng là một trong những yêu cầu vệ sinh ở khu vực chế biến các sản phẩm ăn uống. Vì vậy thiết kế xây dựng ở khu vực này phải bảo đảm những yêu cầu sau: + Bố trí các khu vực chế biến phải tuân thủ quy trình công nghệ chế biến các sản phẩm uống nối tiếp nhau, nhưng tách biệt như từ khâu đầu tiên: giết mổ gia súc, gia cầm, thủy sản: sơ chế thô nguyên liệu, sơ chế tinh: chế biến. + Bố trí diện tích các khu vực chế biến phải rộng rãi, thoáng mát, tường và nền nhà phải ốp gạch men để dễ cọ rửa và làm vệ sinh. + Bố trí hệ thống cấp thoát nước đảm bảo vệ sinh, đặc biệt hệ thống thoát nước phải nằm chìm dưới mặt đất, không để ứ đọng nước và có chỗ xử lý nước thải không có mùi hôi thối. - ở bộ phận bếp phải có ống khói cao, không để khói khuếch tán trong bếp, phải có bộ phận hút mùi ở bếp, bố trí chỗ để rác thải rắn cách xa khu vực chế biến sản phẩm, phải bố trí hệ thống cửa lưới để ngăn chặn ruồi muỗi. - Xây dựng chế độ đảm bảo vệ sinh ở khu vực chế biến và phải thực hiện nghiêm ngặt hàng ngày, đặc biệt là chế độ vệ sinh thiết bị dụng cụ và khu phòng chế biến, phải đun nước sát trùng thường xuyên. 5.2. Vệ sinh khu sơ chế Khu sơ chế là nơi thải bỏ thực phẩm không ăn được, nơi giết mổ gia súc, gia cầm và thủy sản. Đây là nơi dễ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng các sản phẩm ăn uống. Mỗi loại sản phẩm có tính chất và đặc điểm khác nhau nên yêu cầu vệ sinh nơi sơ chế cũng khác nhau. - Thịt các loại: Là loại thực phẩm có nhiều chất dinh dưỡng chế biến nhiều món ăn ngon và hấp dẫn. Nhưng thịt cũng là nguồn truyền bệnh cho con người. Các bệnh do thịt truyền cho con người do nhiều yếu tố: thịt bò lợn long móng, lở mồm, gia cầm bị viruts H5N1; thịt do nhiễm bẩn từ bên ngoài như bụi và các vi khuẩn do giết mổ, bảo quản và vận chuyển không đảm bảo; thịt để lâu và bảo quản không tốt nên các vi khuẩn phát sinh và phát triển nhanh làm hư hỏng thịt. Thịt có dấu hiệu hư hỏng không sử dụng được để chế biến các sản phẩm ăn uống như: thịt bị hoá nhầy bề mặt, thịt bị biến đổi màu sắc, thịt bị ôi thối, thịt bị nấm mốc, chua. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm ăn uống, ngoài những biện pháp bảo quản ở trong kho, khi chế biến các sản phẩm ăn uống cần phải tiếp tục áp dụng các biện pháp như để thịt ở nơi thoáng mát, cách xa bếp, sau khi chế biến tẩm ướp và cho vào tủ lạnh để bảo quản. - Các thủy sản Cá và thủy sản là loại dễ bị đồng hoá, song rất chóng hỏng và khó bảo quản hơn thịt, vì thuỷ sản có hàm lượng nước cao, vi khuẩn dễ phát sinh và phát triển và dễ xâm nhập vào cá, do đó thường nhanh bị ươn. Do đặc điểm của thủy sản, yêu cầu vệ sinh của nơi sơ chế thuỷ sản phải sạch sẽ, ruột cá và vảy cá bỏ ra phải cho ngay vào thùng chứa chất thải có đậy nắp, phải luôn rửa sạch bàn sơ chế và nơi sơ chế, thủy sản sau khi sơ chế phải làm ráo nước và để trên kệ giá nơi thoáng mát. - Rau, củ, quả Hàm lượng vi tamin có nhiều trong rau, củ, quả, ngoài ra còn có xelluloza, pectin có hoạt tính sinh hoạt cao cho cơ thể. Đặc điểm của rau, củ, quả là độ nhiễm bẩn của chúng phụ thuộc vào môi trường và phương pháp chăm bón, các vi khuẩn tả, lị, thương hàn, trứng giun sán có nhiều trong rau quả, dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật cần phải được quan tâm đặc biệt, vì nó gây nên ngộ độc cho người. Để ngăn chặn nguồn gây ra bệnh, khi sơ chế rau, củ, quả cần phải bảo đảm những yêu cầu: cần ký kết những hợp đồng mua rau, củ, quả ở những nơi sản xuất rau, củ, quả sạch: loại bỏ những bộ phận của rau, củ, quả có chứa chất độc (mầm khoai tây, vỏ và hai đầu của củ sắn, hạt mướp đắng.); phải rửa sạch và xếp t rên giá, kệ nơi thoáng mát. Tất cả các bộ phậm rau, củ, quả loại ra phải dọn ngay và bỏ vào thùng rác thải. 5.3. Vệ sinh khu chế biến Chế biến sản phẩm ăn uống là khâu cuối cùng, sản phẩm được con người sử dụng trực tiếp. Để bảo vệ sức khoẻ cho con người, các sản phẩm ăn uống phải đạt những yêu cầu cơ bản: sản phẩm phải chín, không có các chất độc hại gây bệnh, bảo đảm màu sắc, mùi vị hấp dẫn. Để thực hiện những yêu cầu trên, trong quá trình chế biến cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp vệ sinh; lựa chọn thực phẩm để chế biến phải sạch, không có vi khuẩn gây bệnh; phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chế biến; cần chú ý áp dụng đúng kỹ thuật của từng phương pháp chế biến, đặc biệ phương pháp nhiệt và phương pháp lên men phải bảo đảm chín và diệt vi khuẩn gây bệnh; không sử dụng các phụ gia độc hại để chế biến (phẩm màu, hàn the, phoocmon). Khu vực chế biến phải đảm bảo vệ sinh tuyệt đối; khu vực chế biến phải có cửa lưới, không để ruồi muỗi bay vào, bếp đun than cửa lò phải quay ra ngoài phòng chế biến, phải có ống khói, không để khói bay vào phòng chế biến, bàn chế biến phải sạch, làm vệ sinh thường xuyên, dụng cụ chế biến phải luôn luôn sạch và không được sử dụng dao thái thực phẩm sống để thái các món ăn đã chễ biến, dụng cụ bày thức ăn phải lau sạch trước khi mang ra sử dụng 6. Vệ sinh phòng ăn. ở khách sạn và nhà hàng, phòng ăn là nơi phục vụ ăn uống cho nhiều đối tượng khách khác nhau; nơi phục vụ các bữa ăn chính và phụ hàng ngày, nơi phục vụ các bữa tiệc cho khách quan chức cao cấp, các nhà ngoại giao, phục vụ đám cưới cho các đôi uyên ương, nơi tổ chức liên hoan chúc mừng cho một sự kiện nào đó như cuộc gặp gỡ bạn bè, chúc mừng thắng loại hay hoàn thành một nhiệm vụ nào đó. Do vậy phòng ăn có một vị trí quan trọng đối với phát triển kinh doanh nhà hàng nói riêng và đối với phát triển ngành du lịch nói chung. Xuất phát từ những đặc điểm trên, tổ chức và bố trí phòng ăn phải đảm bảo những yêu cầu chung sau: - Thiết kế, xây dựng phải cao ráo, thoáng mát, rộng rãi, trang nhã, bố trí nhiều phòng ăn lớn nhỏ để phục vụ theo yêu cầu của khách, bố trí hệ thống hút hơi, hút và lọc không khí, bố trí hệ thống Toilet bên cạnh các phòng ăn, sàn nhà phải đẹp và hợp vệ sinh. - Bố trí hệ thống chiếu sáng phòng ăn phải được điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khách bằng hệ thống đèn và rèm cửa. Nhưng yêu cầu chung là ánh sáng mát dịu, không dùng ánh sáng quá chói chang hoặc ánh sáng mờ nhạt, lạnh lẽo. - Để gây hưng phấn và thoải mái cho khách, ngoài những yếu tố trên, trong phòng ăn cần bố trí các chậu cảnh đẹp, treo những tranh ảnh phong cảnh thiên nhiên đẹp, đặc biệt các khu du lịch đẹp, hấp dẫn, bố trí hệ thống âm thanh và sử dụng những bản nhạc, bài ca êm dịu ca ngợi quê hương đất nước và tình yêu đẹp. - Bàn ghế trong phòng ăn, nhất là ở các khách sạn, nhà hàng đặc sản phải thiết kế đẹp, có kích thước hợp lý của nhà hàng sử dụng như chiều cao và bề rộng của bàn làm bằng gỗ ít thẩm thấu nước, có khăn trải bàn trắng, trên bàn bố trí các loại gia vị để đáp ứng nhu cầu của khách. - Dụng cụ phục vụ ăn uống phải bảo đảm yêu cầu đồng bộ, đẹp, hấp dẫn, phải bảo đảm sạch tuyệt đối, không dùng các dụng cụ ăn uống sứt mẻ, xây xước. - Phòng ăn phải luôn luôn làm vệ sinh sạch đẹp, không có ruồi nhặng, các côn trùng. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Vị trí vai trò của kinh doanh ăn uống. 2. Đặc điểm của kinh doanh nhà hàng ăn uống theo khía cạnh vệ sinh môi trường 3. Các chất dinh dưỡng và vai trò của nó đối với cơ thể. 4. Những yêu cầu cơ bản của vệ sinh thực phẩm. 5. Yêu cầu và giải pháp bảo quản thực phẩm 6. Nội dung và yêu cầu vệ sinh môi trường trong nhà hàng. 7. Yêuc ầu vệ sinh ở khu chế biến sản phẩm. 8. Yêu cầu vệ sinh ở khu phòng ăn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật bảo vệ môi trường năm 1992 2. Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005 3. Nghị định số 175Cp ngày 18/10/1994 của chính phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường 4. Luật du lịch năm 2005. 5. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2006 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 6. GS – TSKH. Phạm Ngọc Đăng – “Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp”. 7. Bộ môn vệ sinh dịch tễ. Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm – Đại học Y Hà Nội. 1996 8. Phan Quế Anh – Nguyễn Thị Tú: “Vệ sinh môi trường khách sạn – du lịch”. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội – 2001.
File đính kèm:
- du-lich-ben-vung.pdf