Giáo trình Y Pháp

Chương 1

GIỚI THIỆU MÔN Y PHÁP

Y pháp là từ viết tắt của Y học - Pháp luật. Ðây là một chuyên khoa của ngành y, dùng

kiến thức y học phục vụ cho luật pháp, hỗ trợ đắc lực cho cơ quan tiến hành tố tụng trong

việc điều tra, truy tố và xét xử đảm bảo tính khoa học, công bằng.

I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH Y PHÁP

Sống trong xã hội, con người phải chịu sự chi phối của xã hội, của luật pháp. Tuy nhiên

cuộc sống của mỗi con người còn phụ thuộc vào yếu tố sinh lý bẩm sinh, vì vậy luật pháp cần

y học để làm sáng tỏ những yếu tố đó. Tại khoản 1, điều 13, chương III, Bộ luật hình sự ghi rõ

“người thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội, trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một

bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không chịu trách nhiệm hình sự,

đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh”

pdf60 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Y Pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
- Nhiễm độc: Là tình trạng trúng độc với liều lượng nhỏ, thường xảy ra đối với những 
người có nghề nghiệp liên quan với các chất độc như: Công nhân chế tạo ắc quy 
(accumulator), dược sĩ bào chế thuốc, thợ nhuộm có arsenic... 
II. GIÁM ÐỊNH MỘT SỐ LOẠI TRÚNG ÐỘC 
1. Trúng độc Wolfatox 
1.1. Tính chất 
Wolfatox có tên là Methil parathion (P6O5) hay Parathion, thuộc nhóm các hợp chất hữu 
cơ của phosphor (esther phosphoric) ở dạng bột đã pha lẫn với dầu hỏa, có tính chất gây độc 
rất cao. Nó được sử dụng để diệt sâu trong trồng trọt và có khi dùng để diệt ruồi, chuột. 
Wolfatox vào cơ thể bằng nhiều con đường khác nhau với liều gây tử vong là 50mg. 
Ðường tiêu hóa là hay gặp nhất trong tai nạn rủi ro như ăn uống nhầm, dùng thực phẩm mới 
phun thuốc trừ sâu mà không rửa sạch. Tự sát khá phổ biến và đầu độc rất ít gặp. Ðường da, 
niêm mạc và hô hấp cũng có thể gặp trong tai nạn khi pha thuốc, phun thuốc, phát thuốc hoặc 
dùng thuốc để trị ghẻ, mụn nhọt hoặc chấy rận... 
Trong cơ thể parathion phân hủy thành paranitrophenyl thải trừ chậm qua thận nên tình 
trạng nhiễm độc rất nguy hại cho nạn nhân bởi phosphoric hữu cơ ức chế men cholinesterase ở 
huyết thanh và tổ chức làm cho acetylcholine tích lũy ở một số phủ tạng, thần kinh trung ương 
(trong các synapse thần kinh), thực thể Nicotine và Muscarine vì vậy trên lâm sàng biểu hiện 3 
hội chứng chính : 
- Hội chứng Muscarine: Tăng tiết mồ hôi, nước bọt, tăng tiết dịch tiêu hóa. 
- Hội chứng Nicotine: Gặp trong ngộ độc nặng, yếu cơ, liệt cơ, liệt hô hấp, rối loạn nhịp 
tim, ngừng tim. 
- Hội chứng thần kinh trung ương: Hôn mê, ức chế hô hấp, suy tuần hoàn cấp. 
1.2. Triệu chứng lâm sàng 
- Thể tối cấp: Khoảng 30 phút sau khi trúng độc nạn nhân ngây ngất, đi vào hôn mê sâu, 
thân nhiệt giảm và ngừng thở. 
- Thể cấp: Ðau bụng, nôn mửa, đi lỏng, tăng tiết mồ hôi, nước bọt, đồng tử co, cơ rung, 
rối loạn co thắt, khó thở, trụy mạch. Nếu không cứu chữa chắc chắn nạn nhân sẽ chết, nếu 
được điều trị các triệu chứng nhiễm độc giảm dần và qua khỏi. 
1.3. Giám định y pháp 
1.3.1. Khám nghiệm bên ngoài 
Dấu hiệu bên ngoài thường không điển hình, cần chú ý mô tả tư thế nạn nhân, xem xét tỉ 
mỉ các vết tích bên ngoài để xác định tự sát hay đầu độc. 
1.3.2. Khám nghiệm bên trong 
- Dạ dày, tá tràng, ruột có thể có thuốc đọng xanh nhờn mùi hăng khó chịu (thuốc 
đọng váng như dầu mỡ). Tùy theo mức độ có thể thấy các ổ bầm máu, chảy máu nhỏ trong 
hoặc dưới niêm mạc, lóet hoặc hoại tử hoặc phù dày niêm mạc. 
- Phổi phù, cơ tim nhão. 
- Tụy tạng có thể bị hoại tử và chảy máu do men ứ đọng trong tụy và phân hủy. 
1.3.3. Xét nghiệm độc chất 
 54 
Lấy dịch dạ dày, ruột, gan, thận, máu, nước tiểu để tìm Parathion và Paranitrophenyl. 
2. Trúng độc thạch tín 
2.1. Tính chất 
Thạch tín (nhân ngôn) là chất độc bảng A và là hợp chất của arsenic (As2O3). Arsenic 
không độc nhưng những hợp chất của nó có oxygen như acid arsenieux, acid arsenic và các 
muối của nó thì rất độc. Thạch tín (acid arsenieux) có màu trắng ở dạng bột tinh thể, không 
mùi, khó tan trong nước lạnh, tan trong cồn, kiềm. Thạch tín là chất độc nhất trong hợp chất 
arsenic. Nhân ngôn là sulfure của arsenic có màu vàng, thực chất nó không độc nhưng trong 
nhân ngôn có một hàm lượng thạch tín vì vậy nó trở nên độc. 
Thạch tín có ở trong đất, trong nước, trong các mỏ dưới dạng sulfate arsenieux. Thực 
vật trong quá trình phát triển nó hấp thu một lượng thạch tín ở trong đất, trong nước. Trong cơ 
thể người có chứa một hàm lượng thạch tín nhỏ 0,01mg, nhưng có thể tăng lên rất cao 
0,258mg ở những người thường xuyên tiếp xúc với thạch tín như: Công nhân khai thác và chế 
biến quặng arsenic, công nhân nhà máy chế biến phẩm nhuộm, thợ nhuộm, công nhân tẩy 
bông, dược sĩ bào chế thuốc... 
Ðường vào cơ thể phổ biến nhất là đường tiêu hóa do ăn uống nhầm, tự sát hoặc đưa 
thạch tín vào thức ăn, nước uống để đầu độc. Tiếp theo là đường niêm mạc người ta dùng hợp 
chất của arsenic để thụt rửa trực tràng hoặc dùng mỡ đặt âm đạo để điều trị giang mai. Ðường 
máu hiện nay rất ít gặp, trước đây người ta dùng các hợp chất của arsenic như arsenobenzol 
(606), novarsenobenzol (914) tiêm vào mạch máu để chữa giang mai nên gây độc rất nhiều. 
Nếu dùng các chế phẩm của thạch tín để điều trị nó tồn tại trong cơ thể 20-30 ngày. 
Liều độc 0,10-0,15 gam hoặc 1-2mg/kg. 
2.2. Triệu chứng lâm sàng 
2.2.1. Trúng độc cấp hoặc tối cấp 
Xuất hiện từ 30-60 phút sau khi dùng thuốc với triệu chứng nổi bật là rối loạn tiêu hóa 
nặng: Ðau bụng, nôn mửa chất trắng nhầy, ỉa chảy như đi tả phân có lẫm máu, miệng khô và 
nóng, khát nước, đau thực quản, chuột rút, chân tay lạnh, trụy mạch, hôn mê và tử vong trong 
vòng 24 giờ. 
2.2.2. Nhiễm độc mãn tính 
Nạn nhân thường có các biểu hiện: Kém ăn, mệt mỏi, đau bụng, viêm da, viêm dây thần 
kinh, đau mỏi các cơ bắp, co duỗi chân tay khó khăn. 
Trúng độc thạch tín thường khó chữa, trong quá trình cấp cứu có thể tạm ổn định vài 
ngày, sau đó nổi ban, rối loạn tim mạch trầm trọng và tử vong, nếu qua khỏi thời gian phục 
hồi thường kéo dài. 
2.3. Giám định y pháp 
2.3.1. Dấu hiệu bên ngoài 
Trong tình trạng cấp thấy dấu hiệu mất nước rõ: Da nhăn nhất là ở bàn tay, bàn chân, 
mắt lõm, bụng xẹp. 
2.3.2. Dấu hiệu bên trong 
Miệng, cổ họng, thực quản không có dấu hiệu gì đáng kể. Dạ dày, ruột bị viêm loét, có 
trường hợp chỉ phù nề, màu đỏ, mất nếp nhăn niêm mạc, niêm mạc có các chấm tụ máu. Niêm 
 55 
mạc ruột phủ một lớp dịch nhầy lẫn các hạt trắng lổm nhổm do tổ chức niêm mạc bị hoại tử và 
bong ra. 
Các phủ tạng khác xung huyết mạnh và có các điểm chảy máu nhỏ. 
2.3.3. Xét nghiệm tổ chức học 
 Không có tổn thương đặc hiệu mà chỉ thấy gan thận thoái hóa mỡ, viêm loét niêm 
mạc dạ dày - ruột, xung huyết hoặc chảy máu. 
2.3.4. Xét nghiệm độc chất 
Thạch tín là chất độc lưu lại khá lâu trong cơ thể mà không bị quá trình hư thối làm 
phân hủy. Vì vậy sau khi khám nghiệm tử thi cần lấy bệnh phẩm: Chất nôn, gan, thận, ruột, dạ 
dày cùng dịch, phân, nước tiểu. Trong trường hợp muộn hoặc khai quật tử thi lấy lông, tóc, 
móng, xương, đất xung quanh quan tài 1-3 mét và các mẫu đất khác ở nghĩa trang để tiến 
hành tìm thạch tín và đối chứng. 
Chẩn đoán trúng độc thạch tín dựa trên những dự kiện: Triệu chứng lâm sàng, tổn 
thương giải phẫu bệnh, kết quả độc chất và chú ý đến đất ở nghĩa trang các loại thuốc bổ có 
arsenic nghề nghiệp nạn nhân liên quan đến thạch tín, thực tế tang vật thu được ở hiện trường 
để phân tích và kết luận. 
III. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM ÐỂ TIẾN HÀNH XÉT NGHIỆM ÐỘC CHẤT 
Ðể bổ sung cho kết quả đại thể và kết luận khám nghiệm y pháp, việc lấy bệnh phẩm để 
xét nghiệm là cần thiết. 
1. Nguyên tắc thu giữ bệnh phẩm 
- Thà thừa hơn là thiếu. 
- Nhanh chóng, khẩn trương. 
- Bảo quản tốt bệnh phẩm. 
- Không cho người lạ vào hiện trường. 
2. Cụ thể về số lượng 
- Máu lấy 200ml ở trong buồng tim để phân nhóm, tìm rượu, độc chất. 
- Nước tiểu lấy trong bàng quang hoặc chất nôn mỗi thứ đựng trong một lọ. 
- Phủ tạng: 
+ Tim và mạch máu cùng phổi: 200gam đựng trong một lọ. 
+ Gan 200gam, lách 100gam, thận 150gam, não 200gam: Ðựng chung trong một lọ. 
+ Dạ dày và ruột cùng chất nôn: Ðựng trong một lọ. 
- Ðối với dược phẩm nghi ngờ gây độc: Thuốc bột 50-100gam, thuốc viên 50-100 viên, 
thuốc ống 15-20 ống và cao 50%. 
3. Bảo quản và gửi bệnh phẩm 
Các mảnh, mẫu phủ tạng và chất độc phải được đựng riêng trong các lọ sạch có miệng 
rộng và nút kín (dùng lọ thủy tinh màu). Có nhãn ghi rõ mẫu gì, ngày tháng năm thu giữ, chữ 
ký của cán bộ thu giữ. Bệnh phẩm phải được niêm phong, gắn xi (lọ đựng bệnh phẩm không 
được cho bất cứ loại hóa chất nào vào kể cả formol và bonin) kèm theo phiếu xét nghiệm ghi 
đầy đủ yêu cầu phân tích, giao cho cơ quan điều tra. 
 56 
Các mẫu xét nghiệm này được bảo quản tốt nhất là môi trường lạnh để gửi đi kiểm 
nghiệm và tuyệt đối không được gửi bằng đường bưu điện. 
Ðứng trước những trường hợp khám nghiệm tử thi nghi ngờ bị trúng độc, không đòi hỏi 
giám định viên xác định được chính xác loại chất độc gì (kết quả này do các chuyên gia kiểm 
nghiệm độc chất trả lời). Mà chỉ yêu cầu phát hiện và nhận diện một số loại chất độc (vì có rất 
nhiều loại chất độc), xác định có tình trạng trúng độc hay không, xử lý, thu giữ và bảo quản 
mẫu bệnh phẩm cho tốt để tiến hành xét nghiệm độc chất. 
Câu hỏi đánh giá: 
1. Nêu phân koại về độc chất, đường gây độc và thể trúng độc? 
 2. Nêu tính chất của Wolfatox? 
 3. Trình bày những tổn thương trên cơ thể do trúng độc wolfatox? 
 4. Nêu tính chất của thạch tín? 
5. Nêu những tổn thương trên cơ thể do trúng độc thạch tín? 
6. Trình bày cách lấy bệnh phẩm để tiến hành xét nghiệm độc chất? 
----- oo O oo ----- 
MỤC LỤC 
STT 
NỘI DUNG 
TRANG 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
Chương 1: Giới thiệu môn y pháp 
Chương 2: Tử thi học 
Chương 3: Thương tích học y pháp 
 Chấn thương 
 Thương tích do hỏa khí 
Chương 4: Y pháp sinh dục 
Chương 5: Chết ngạt 
 Ðại cương về chết ngạt 
 Chết treo cổ 
 Chết chẹn cổ 
 Chết trong chất lỏng 
 Ngạt do oxyt cacbon 
Chương 6: Ðộc chất học y pháp 
Tài liệu tham khảo 
1 
12 
18 
18 
25 
32 
37 
37 
39 
43 
45 
49 
51 
57 
57 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bài giảng Y pháp - Ðại học Y Hà nội 2002. 
2. Bài giảng Giải phẫu bệnh - Ðại học Y Hà nội 1998. 
3. Bài giảng lý thuyết và thực hành Pháp y học - Ðại học Y dược, Bệnh viện Chợ Rẫy 
Thành phố Hồ Chí Minh 1997. 
4. Bộ luật hình sự - 8 năm 2000. 
5. Bộ luật tố tụng hình sự - 2 năm 2000. 
6. Giám định y pháp với điều tra hình sự 1992. 
7. Giáo trình y pháp - Ðại học Y Huế 1996. 
8. Tài liệu lớp đào tạo giảng dạy môn y pháp trong trường đại học Y 1992-1993. 
9. Pháp y tình dục - Vũ Dương 2001 
10. Pháp y treo cổ - Vũ Dương 2001 
11. Closed head injury. Crompton Rufus. Oxprin Ltd. Oxford,1985. 
12. Forensic Pathology, G.A. Gresham, Wolfe Medical Pulication Ltd. 1984 
-------------------------- oo O oo ------------------------- 

File đính kèm:

  • pdfSTGT Y phap.pdf
Bài giảng liên quan