Hướng dẫn khuyến nông theo định hướng thị trường - Mô đun 2 Cải thiện tiếp cận thông tin thị trường và nắm bắt các cơ hội thị trường

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN. . iv

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG 1

1.1 Thông tin thị trường là gì?. . 2

1.2 Tại sao thông tin thị trường lại quan trọng?. . 3

CHƯƠNG 2: THU THẬP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG 9

2.1 Loại thông tin thị trường nào cần được thu thập?. . 10

2.2 Những nguồn cung cấp thông tin thị trường chủ yếu là gì?. . 12

2.3 Tần suất thu thập thông tin thị trường như thếnào?. .

2.4 Sử dụng phương pháp và công cụ nào để thu thập thông tin thị trường từ

các thành viên tham gia thị trường?. . 25

2.5 Làm thế nào để liên hệ với các thành viên thị trường?. 29

2.6 Nên gặp gỡ các thành viên thị trường ở đâu?. 30

2.7 Làm thế nào để kiểm tra chất lượng thông tin thu được từ các thành viênthị trường?. . 31

2.8 Làm thế nào để lưu lại các thông tin thị trường lấy từ nhiều nguồn khác

nhau như thế nào?.31

CHƯƠNG 3: XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG 35

3.1 Giới thiệu. . 36

3.2 Phân tích chuỗi cung ứng. 36

3.3 Phân tích SWOT. 37

3.4 Phân tích xu thế giá. 41

3.5 Phân tích tính mùa vụ của giá. . 45

3.6 Chiết khấu lạm phát . 47

3.7 Tính lợi nhuận gộp . 48

3.8 Phân tích chi phí marketing. 51

3.9 Tầm nhìn tương lai

CHƯƠNG 4: TRAO ĐỔI THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG 54

4.1 Các phương pháp trao đổi thông tin thị trường chính?. 55

4.2 Chọn lựa kênh và phương pháp trao đổi thông tin thị trường như thế nào?.60

CHƯƠNG 5: SỬ DỤNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – KINH NGHIỆM TỪ

HUYỆN ĐÀ BẮC, HOÀ BÌNH - SẢN PHẨM QUẢ HỒNG 64

5.1 Bối cảnh 65

5.2 Thu thập và phân tích thông tin thị trường 65

5.3 Trao đổi thông tin thị trường 66

5.4 Kết quả 67

PHỤ LỤC 1: DANH MỤC THAM KHẢO 69

pdf75 trang | Chia sẻ: ngochuyen96 | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn khuyến nông theo định hướng thị trường - Mô đun 2 Cải thiện tiếp cận thông tin thị trường và nắm bắt các cơ hội thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
cùng nhau thu thập và phân tích thông tin 
ƒ Tốn kém đặc biệt khi địa điểm tham 
quan học tập ở xa 
7. Đĩa Compact 
ƒ Chi phí sản xuất rẻ 
ƒ Hỗ trợ khả năng trực quan các thông điệp 
ƒ Nhiều nông dân có thể tiếp cận 
ƒ Đòi hỏi một số kỹ năng phần mềm 
Trao đổi thông tin thị trường 
 97
8. Các chương trình phát thanh và 
truyền hình địa phương 
ƒ Thông tin có thể tới nhiều đối tượng 
ƒ Là phương tiện đại chúng lôi cuốn người dân 
ƒ Tạo cơ hội mời các thương nhân và các bên liên 
quan chia sẻ thông tin 
ƒ Tốn thời gian và đôi khi cả kinh phí 
9. Các bản tin 
ƒ Có thể phổ biến cho nhiều người 
ƒ Thương nhân và chủ cơ sở chế biến ngoài huyện 
có thể đọc 
ƒ Nông dân có thể không tiếp cận được 
với các bản tin cấp tỉnh 
10. Internet 
ƒ Nhiều người có thể tiếp cận 
ƒ Có thể tham khảo ý kiến của thương nhân và chủ 
cơ sở chế biến nông sản 
ƒ Vẫn là phương tiện mới mẻ ở khu vực 
nông thôn 
ƒ Nông dân khó tiếp cận 
 98
CHƯƠNG 5: SỬ DỤNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – KINH 
NGHIỆM TỪ HUYỆN ĐÀ BẮC, HÒA BÌNH-SẢN PHẨM QUẢ HỒNG 
TÓM TẮT CHƯƠNG 
Những hoạt động gần đây liên quan tới quả hồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 
được mô tả để minh họa việc thu thập, phân tích và phố biến thông tin thị trường 
có thể được liên kết với việc phát triển hệ thống sản xuất mang định hướng thị 
trường và có tính cạnh tranh. 
 99
5.1 Bối cảnh 
Đà Bắc là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình có khoảng 52.000 người sinh sống 
với gần 90% dân số là người dân tộc thiểu số Mường, Tày, Dao. Hiện cả huyện có 
khoảng 600 ha đất trồng hồng đỏ, hầu hết là hồng Yên Thôn. Bên cạnh đó, nông dân 
còn trồng hồng Thạch Thất nhưng với diện tích không nhiều. Hàng nghìn hộ gia đình 
trong huyện đều có một vườn hồng nhỏ. 
Hầu hết hồng ở Đà Bắc được trồng vào giữa và cuối những năm 90 với sự hỗ trợ của 
Dự án 747 với mục đích tạo thu nhập bền vững cho người dân tộc thiểu số phải di cư 
khi đập thuỷ điện Hòa Bình được xây dựng. 
Thị trường hồng thuận lợi cho đến năm 2002, nhưng sau đó suy giảm do sự mở rộng 
diện tích canh tác đáng kể ở Lâm Đồng và các tỉnh miền bắc khác. Hầu hết tỉnh này 
đều trồng hồng chát, chủ yếu là hồng Yên Thôn, Thạch Thất như ở Đà Bắc. Một số 
khu vực khác trồng hồng ngâm. 
Sự gia tăng nguồn cung dẫn tới giá thị trường hồng đỏ, đặc biệt hồng Yên Thôn, giảm 
mạnh. Sự cạnh tranh gia tăng của nguồn nhập khẩu từ Trung Quốc cũng là nguyên 
nhân đóng góp vào hiện trạng này. Hồng ngâm Trung Quốc được bán ở các chợ lớn ở 
các khu đô thị như Hà Nội, Hải Phòng. Năm 2006, nông dân ở Đà Bắc chỉ bán được 
một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng sản lượng với giá rất thấp 750 đồng/kg, trong khi giá 
hồng năm 2001 là 4000 đồng/kg. 
Tháng 11 và 12 năm 2005, cán bộ dự án SADU, cán bộ Phòng kinh tế huyện và Trạm 
khuyến nông đã tiến hành một đợt đánh giá nhanh thị trường hồng để đưa ra các giải 
pháp cho hiện trạng này. 
5.2 Thu thập và phân tích thông tin thị trường 
Nhóm đã giành một tuần để tiến hành phỏng vấn người trồng hồng ở Đà Bắc (thảo 
luận nhóm), các thương nhân địa phương và người bán buôn tại xã Đắc Sở, một điểm 
mua buôn hoa quả tại tỉnh lân cận Hà Tây, và tại chợ đêm Long Biên, trung tâm bán 
buôn hoa quả ở Hà Nội. 
Trong quá trình thu thập thông tin, nhóm đã tập trung vào: 
i. Các chuỗi cung ứng hiện tại của hồng Đà Bắc, 
ii. Các dòng sản phẩm chính, 
iii. Tính cạnh tranh của hồng Đà Bắc so với các khu vực cung cấp khác ở Việt 
 100
Nam và Trung Quốc 
iv. Các xu thế cung và cầu 
v. Xu thế giá 
vi. Sở thích của người tiêu dùng. 
Sau khi phân tích thông tin thu thập được từ nông dân, thương nhân, nhóm đưa ra các 
kết luận chính sau: 
i. Tính cạnh tranh trong thị trường hoa quả ở Việt Nam đang tăng lên, trong đó 
người tiêu dùng có nhiều lựa chọn khác nhau cả về loại quả và các giống. 
ii. Cầu đối với quả hồng tập trung chủ yếu ở các trung tâm đô thị lớn như Hà Nội, 
Hải Phòng; 
iii. Có quá nhiều cung cho sản phẩm hồng đỏ, đặc biệt là hồng Yên Thôn và 
Thạch Thất; 
iv. Hồng ngâm từ Trung Quốc có tính cạnh tranh cao và có giá cao hơn rất nhiều 
so với hồng của Việt Nam. 
v. Hồng đỏ và hồng ngâm Đà Lạt có chất lượng và cầu cao hơn so với hồng Yên 
Thôn và Thạch Thất, vì vậy được bán trên thị trường với giá cao hơn; 
vi. Giá hồng ở Đà Bắc giảm đáng kể, tuy nhiên đây là hệ quả của xu thế cung và 
cầu nói chung chứ không phải do can thiệp của thương nhân. 
vii. Hồng không chát, ví dụ fuyu, có tiềm năng thị trường nhưng chưa được trồng 
thành hàng hóa ở Việt Nam. 
5.3 Trao đổi thông tin thị trường 
Nhiều hoạt động được tiến hành sau đợt đánh giá nhanh thị trường hồng để phố biến 
thông tin thị trường và thảo luận các chiến lược tiềm năng để khắc phục hiện trạng: 
i. Hội thảo cấp tỉnh được tổ chức vào tháng 4 năm 2006 với sự tham gia của 
nhiều bên liên quan khác nhau. Các thành viên trong hội thảo đều thống nhất 
người trồng hồng ở Đà Bắc chỉ có thể cạnh tranh hơn nếu họ chuyển sang trồng 
giống hồng có tiềm năng thị trường và cải tiến các phương thức canh tác. 
ii. Một nhóm công tác về hồng gồm đại diện từ các ban ngành của huyện như 
khuyến nông lâm, thương nhân và nông dân đã được thành lập trong tháng 6. 
Nhóm đã họp 4 lần từ tháng 6 đến tháng 10 để đề xuất và thảo luận các can 
thiệp cần thiết. 
 101
iii. Một chuyến tham quan Mộc Châu, tỉnh Sơn La được tổ chức vào tháng 7 để 
học tập kinh nghiệm trồng hồng không chat, thu hút 28 nông dân và cán bộ địa 
phương tham gia. Trong tháng tiếp theo, nhóm trên đã tham quan Lục Yên, 
Yên Bái để học tập kinh nghiệp trồng hồng ngâm. 
iv. Vào tháng 9, nhóm đã tham gia chuyến tham quan tới xã Đắc Sở, chợ Long 
Biên và Hội chợ nông nghiệp Việt Nam ở Hà Nội. Họ đã gặp gỡ và trao đổi 
với rất nhiều người buôn hồng tại các địa điểm trên. 
v. Sau mỗi chuyến tham quan, các cuộc họp chia sẻ kinh nghiệm đã được tổ chức 
tại 4 xã. Đĩa CD với các thông tin và hình ảnh liên quan đã được chiếu và phân 
phát cho nông dân. Các kinh nghiệm học được từ các chuyến tham quan học 
tập cũng được trao đổi. Khoảng 32 nông dân đã tham gia các cuộc họp ở xã. 
Nhiều trưởng thôn đã tổ chức các cuộc họp như vậy tại thôn của họ. 
vi. Tháng 11, 7 thương nhân ở Đắc Sở đã tham một số vườn cây ở Đà Bắc, gặp gỡ 
nông dân và trao đổi các chiến lược hợp tác phát triển trong tương lai. 
vii. Tháng 4 năm 2007, khoá đào tạo thực hành canh tác đầu tiên (về diệt sâu bọ, 
tỉa cành và bón phân) đã được tổ chức cho 38 nông dân. Nông dân này đã yêu 
cầu tổ chức tham quan các địa điểm trồng hồng không chat để học hỏi thêm 
kinh nghiệm trồng trọt. 
Hầu hết các hoạt động đều được phổ biến tại thôn và xã thông qua loa phát thanh và 
được đưa lên báo Hòa Bình. 
5.4 Kết quả 
Tháng 10 năm 2006, 49 nông dân tự tổ chức thành 4 nhóm và mua 600 mắt ghép hồng 
fuyu (một loại hồng không chat mới cho thu hoạch sớm hơn các loại khác ở Việt 
Nam) từ Mộc Châu với số tiền 7.2 triệu đồng. Nông dân đã ghép163 cây hồng sau 
khi tham gia tập huấn của các chuyên gia RIFAV. Các vật liệu ghép cho 163 cây này 
sẽ được sử dụng trong vụ tới tháng 6 đến tháng 7 năm 2007. 
Những nông dân này và nhiều người khác dự định tiếp tục mua mắt ghép hồng không 
chat fuyu và jiro từ Mộc Châu. Giống hồng jiro cũng là một loại hồng không chat mới 
ở Việt Nam, cho thu hoạch sớm hơn cả loại fuyu. Đầu tư canh tác hai loại giống này, 
nông dân có thể kéo dài mùa thu hoạch và giảm rủi ro marketing. 
Cuối năm 2006, phòng kinh tế huyện đã xây dựng dự án thử nghiệm giống hồng 
không chát tại 4 xã của huyện Đà Bắc với ngân sách từ Sở Khoa học và Công nghệ 
(DOST). Cũng trong thời gian này, RIFAV cũng được tài từ Chương trình Chè-Cây 
 102
ăn quả của Ngân hàng phát triển Châu Á để xây dựng dự án tương tự tại 5 xã của Đà 
Bắc. Đến thời điểm này, 2 dự án đã xây dựng được 10 địa điểm trồng thử nghiệm. 
Những dự án này đảm bảo có đủ mắt ghép và vật liệu ghép để cung cấp cho địa 
phương với giá cả phải chăng. 
Nông dân và các cán bộ huyện hiện rất lạc quan về tương lai của hồng Đà Bắc. Họ 
mong đợi quả hồng sẽ trở thành nguồn thu thập bền vững và đóng góp vào phát triển 
kinh tế địa phương mặc dầu đây là một quá trình dài và thử thách và đòi hỏi sự hỗ trợ 
từ các cơ quan địa phương. Ghép và chăm sóc các cây hiện tại là bước quan trọng, tuy 
nhiên nông dân vẫn phải được tập huấn và đầu tư vào các phương thức canh tác mới. 
Thúc đẩy giống hồng mới, không chát và phát triển các chiến lược theo nhóm để liên 
kết tốt hơn với thị trường cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình này. 
 103
PHỤ LỤC 1: TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Sau đây là danh sách các tài liệu tham khảo liên quan. Đáng tiếc là hầu hết các tài 
liệu đều chưa được dịch sang tiếng Việt. 
Bergeron, E. and Tuong, N. V. (2006) Basic Business and Marketing Skills, A 
Manual for Development Workers in Mountainous Area of Northern Vietnam. 
Son La, Vietnam: SNV Netherlands Development Organization. 
Bergeron, E. and Tuong, N. V. (2006) Basic Business and Marketing Skills, A 
Reference Workbook for Income Generating Activities in Mountainous Area of 
Northern Vietnam. Son La, Vietnam: SNV Netherlands Development 
Organization.  
Dixie, G. (2005) Horticultural Marketing, Marketing Extension Guide No. 5. 
Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. 
Ferris, S., Kaganzi, E., Best, R., Ostertag, C., Luncy, M. and Wandschneider, T. 
(2006) A Market Facilitator’s Guide to Participatory Agroenterprise 
Development, Enabling Rural Innovation (ERI) Guide 2. Cali, Colombia: 
International Center for Tropical agriculture. 
Shepherd, A. W. (2000) Understanding and Using Market Information, Marketing 
Extension Guide No. 2. Rome: Food and Agriculture Organization of the United 
Nations. 
Shepherd, A. W. (1999) A Guide to Maize Marketing for Extension Officers, 
Marketing Extension Guide No. 1. Rome: Food and Agriculture Organization of 
the United Nations. 
Shepherd, A. W. (1993) A Guide to Marketing Costs and How to Calculate Them. 
Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. 

File đính kèm:

  • pdfHD khuyến nông theo định hướng thị trường.pdf