Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm

I. VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

1. Một số thuật ngữ:

+ Sáng kiến: là ý tưởng, là việc suy nghĩ ra cái mới, phương pháp làm việc mới, giải pháp mới khi thực hiện sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

+ Kinh nghiệm: là những gì con người tích lũy được trong hoạt động thực tiễn.

+ Chọn đề tài: là việc xác định lĩnh vực nghiên cứu.

+ Đặt tên đề tài: là giới hạn rõ phạm vi và nội dung nghiên cứu.

Người viết SKKN nên chọn đề tài ở lĩnh vực mình đã trải qua công tác, ở những công việc mà mình đang đảm nhiệm và thực hiện đạt hiệu quả cao để viết SKKN. Người viết không nên chọn và viết theo sở thích của mình, lại càng không nên tưởng tượng để viết thành một SKKN.

Tóm lại, việc lựa chọn và đặt tên đề tài là việc làm đầu tiên trước khi viết SKKN. Việc này, người viết SKKN cần xác định kỹ nội dung mình định viết, lựa chọn vấn đề mình đã nắm vững một cách thấu đáo trong quá trình công tác. Sau đó, phải thận trọng lựa chọn từ ngữ thích hợp để đặt tên đề tài. Có như vậy, việc khởi đầu để viết một SKKN mới có thể thành công.

 

doc8 trang | Chia sẻ: ngochuyen96 | Lượt xem: 983 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 hai: Nêu lý do, trình bày cách làm, cho ví dụ, giải thích.
Cách này về cơ bản giống như cách thứ nhất nhưng có ưu điểm hơn ở chỗ chỉ ra những hạn chế trong thực tiễn, đề ra được những giải pháp có tính thuyết phục hơn. Có thêm ví dụ, càng làm rõ hơn những yêu cầu bức xúc cần có giải pháp mới. Trên cơ sở trả lời nội dung các câu hỏi: vì sao phải làm như vậy? làm như vậy có lợi gì cho đối tượng? có hiệu quả gì hơn so với cách làm cũ, phương pháp cũ?, người viết nâng lên thành lý luận.
- Cách thứ ba: Nêu nguyên tắc, nêu cách làm cũ và đề ra giải pháp mới:
Trình bày theo cách này chứng tỏ người viết nắm vững lý luận, nguyên lý, nguyên tắc, hiểu rõ tình hình thực tế bức xúc, chỉ ra những khó khăn trong thực tiễn đòi hỏi phải có sự sáng tạo và minh họa cách làm mới có tính khả thi thì giải pháp đó mới có tính thuyết phục.
+ Lưu ý: Đây là phần quan trọng nhất của bài viết. Nó có tính chất quyết định giá trị toàn bộ bản SKKN vì vậy cần nêu một cách rõ ràng, cụ thể tất cả các biện pháp đã áp dụng và thành công trong quá trình giải quyết tháo gỡ khó khăn ấy (nên chú ý đến việc khả thi trong phạm vi một tiết dạy nếu vấn đề tài SKKN thuộc vấn đề liên quan đến một tiết dạy trên lớp). Cũng cần nêu những biện pháp đã áp dụng nhưng không thành công để đồng nghiệp biết mà tránh.
Tóm lại, cách trình bày giải pháp của một SKKN không có một khuôn mẫu nhất định nhưng yêu cầu phải trình bày sao để người đọc hiểu được lý do nào thực hiện giải pháp đó. Giải pháp được thực hiện như thế nào? Hiệu quả mới của giải pháp mới là gì? Phải trình bày sao cho trong những điều kiện phổ biến thì người khác cũng có thể vận dụng được và đạt hiệu quả.
D. KẾT QUẢ
- Kết quả là nội dung nêu lên sự chuyển biến của đối tượng chịu sự tác động của các giải pháp đã thực hiện. Phần này có thể ghi ngay sau từng việc làm cụ thể trong giải pháp hoặc diễn đạt kết quả của sự chuyển biến của đối tượng trước, sau đó mới ghi số liệu minh họa. Việc trình bày các số liệu trong phần kết quả, tác giả cần lưu ý phải là số liệu của kết quả từ việc thực hiện các giải pháp mới mà có.
- Viết phần kết quả, người viết cần diễn đạt bằng lời, nêu các dẫn chứng và phân tích chỉ rõ sự chuyển biến của đối tượng qua quá trình thực hiện các giải pháp, các cải tiến mới đạt hiệu quả cao hơn so với các giải pháp truyền thống, có sẵn trước đó.
- Kết quả có thể nêu ở nhiều dạng khác nhau:
+ Số liệu cụ thể (nên thống kê hoặc số liệu so sánh trước và sau khi áp dụng biện pháp).
+ Những biểu hiện cụ thể. 	
+ Tác dụng đối với thực tế và giá trị về các mặt (giáo dục, chính trị, kinh tế, xã hội).
E. KẾT LUẬN:
Thông thường phần Kết luận gồm có các phần:
1/ Tóm lược giải pháp
Trong kết luận, quan trọng nhất là phần tóm lược các giải pháp vì nó giúp cho người đọc SKKN hình dung được những việc làm chủ yếu mà người viết SKKN đã làm để giải quyết những vấn đề khó khăn từ thực tế trong công tác. Phần này cần viết ngắn gọn nhưng phải chỉ ra được những công việc chủ yếu đã làm, có nêu được hướng đề xuất mới để người khác có thể học tập, vận dụng được. Người viết có thể đưa ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các giải pháp đã đề xuất.
Ví dụ: 
Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp., bản thân đã nhận thấy được GVCN có vai trò rất to lớn trong việc tổ chức mọi hoạt động của lớp nhằm giáo dục học sinh. Muốn cho công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả cao, theo tôi, GVCN cần sử dụng một số biện pháp sau: 
(sau đó, người viết nêu một số giải pháp mới trọng tâm đã thực hiện có hiệu quả)
2/ Phạm vi áp dụng
Phần phạm vi áp dụng cần nêu rõ như phạm vi nghiên cứu của đề tài. Nguời viết phải nói rõ là chỉ nghiên cứu một mặt, một vấn đề nào đó của tình hình, chứ không phải toàn bộ sự việc. 
Ví dụ: Trong đề tài “Một số kinh nghiệm dạy học giải toán có lời văn ở lớp 4”, ở đây người viết nêu rõ chỉ nghiên cứu vấn đề về dạy học giải toán có lời văn ở lớp 4, chứ không phải nghiên cứu môn toán lớp 4, hay môn toán bậc tiểu học.
Phần này đã được xác định hoặc chưa được xác định trong phần lời nói đầu thì cũng nên xác định ở phần kết luận vì nó giúp cho người đọc hiểu tác giả đã nghiên cứu vấn đề nào và vấn đề nào chưa nghiên cứu. Việc xác định phạm vi áp dụng cũng góp phần làm rõ thêm tính hiệu quả của các giải pháp. 
Phần này không nên viết tách rời thành một mục riêng mà viết liền sau phần tóm lược nội dung các giải pháp một cách ngắn gọn, đủ để người đọc hiểu và hình dung ra được khả năng áp dụng SKKN ở nhiều nơi khác. Từ đó, người đọc SKKN có cơ sở xem xét các giải pháp vừa tóm lược có đủ để giải quyết những vấn đề đặt ra hay chưa, nội dung có khả thi hay không. Vì người đọc không ai hỏi và nhìn tác giả áp dụng sáng kiến như ở tổ bộ môn.
3/ Kiến nghị
Phần kiến nghị là phần ghi những ý kiến, nguyện vọng của người viết SKKN đề nghị cấp trên có biện pháp, tạo điều kiện tốt hơn cho việc thực hiện SKKN có hiệu quả.
Phần kiến nghị cũng không chia thành mục riêng mà viết liền sau phần phạm vi áp dụng. Không nhất thiết SKKN nào cũng có phần kiến nghị. Nếu có phần kiến nghị thì chỉ nên nêu những vấn đề cụ thể có liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài mà mình đang nghiên cứu, đang thực hiện; để sau này, chính mình hoặc người khác khi đem vận dụng các giải pháp trong SKKN sẽ đạt vượt trội hơn.
Tóm lại, phần kết luận của một SKKN phải viết thành một thể hoàn chỉnh, ngắn gọn, để người đọc thấy được SKKN đã tạo hiệu quả cao hơn, đáng tin và có tính khả thi trong thực tế, như vậy là đã có một kết luận tốt của một đề tài SKKN.
	II- NHỮNG YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC CỦA MỘT SKKN:
Một SKKN phải đạt cả yêu cầu về nội dung và hình thức, người viết phải tuân thủ các quy định sau: 
1/ Dung lượng, định dạng trang giấy, kiểu chữ, cỡ chữ:
+ SKKN được trình bày trên giấy khổ A4. Đánh máy vi tính, không được sai chính tả, kiểu chữ Time New Roman, Size 14, dãn dòng 1,5 line.
+ Định dạng trang giấy như sau:
Lề trái	3,0 à 3,5 cm
Lề phải	1,5 à 2,0 cm
Lề trên	2,0 à 2,5 cm
Lề dưới	2,0 à 2,5cm
+ Số trang được ghi ở góc phải lề dưới.
+ Bìa SKKN phải được ghi rõ ràng theo trật tự sau: Tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị, tổ, phòng: tên đề tài; tên tác giả; chức danh; năm thực hiện.
+ Về dung lượng, nếu một SKKN viết dưới 5 trang thì không thể chứa đựng được những nội dung yêu cầu cần trình bày, SKKN đó coi như chưa đạt. Tùy từng đề tài cụ thể, SKKN có thể viết dài hơn nhưng phần lời nói đầu không nên viết dài quá mà chỉ nên viết vừa đủ những điều cần thiết mà thôi.
2/ Phần trích dẫn và trình bày tài liệu tham khảo:
+ Phần trích dẫn: Người viết khi cần trích dẫn một nguyên lý, một câu nói của lãnh đạo thì phải trích đầy đủ nguyên văn, trích dẫn đó nằm ở văn bản nào? do ai nói, vào thời điểm nào, ở đâu? để trích dẫn cho chính xác. Nếu chỉ trích dẫn một vế của nguyên lý, một phần của câu nói hoặc trích dẫn không có cơ sở, do người viết chỉ nghe nói lại hay chưa được tiếp xúc với văn bản gốc nên phần trích dẫn chưa rõ, chưa chính xác thì phần này coi như phạm quy, làm giảm giá trị tác phẩm. 
+ Phần ghi chú cuối trang: Yêu cầu bắt buộc chỉ ghi chú ngay dưới mỗi trang những thông tin trích nguyên văn, phần trích nguyên văn này phải được đặt trong dấu ngoặc kép (“) và được ghi bên cạnh bằng số (số) hoặc dấu (*) để trích dẫn bên dưới.
Ví dụ: “ Non sông  các em” (1)
+ Phần ghi danh mục tài liệu tham khảo:
- Trình tự ghi một danh mục tài liệu tham khảo gồm: Tên tác giả, tên tác phẩm được đặt trong dấu ngoặc kép, nhà xuất bản, năm xuất bản.
- Sắp xếp thứ tự tài liệu tham khảo: Sắp xếp các văn bản, nghị quyết của Đảng trước, các tài liệu cá nhân và tập thể sau (kể cả báo, tạp chí)
- Sắp xếp tên tác giả theo vần ABC; các cơ quan khác ngoài Trung ương Đảng, Quốc hội, Nhà nước thì đều xếp tên cơ quan theo thứ tự ABC.
III. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI SKKN
Về nội dung: Đạt tối đa 9 điểm
Tính mới: 2 điểm
- Trên cơ sở kinh nghiệm trong công tác quản lý, giảng dạy, giáo dục phát hiện và xây dựng được nội dung, phươpng pháp mới, có tính đột phá, phù hợp và nâng cao được hiệu quả, chất lượng trong quá trình thực hiện công tác của mình.
Tính khoa học: 2.5 điểm
- Có luận đề: Đặt vấn đề gọn ( giới thiệu được khái quát thực trạng, mục đích ý nghĩa cần đạt, những giới hạn cần có)
- Có luận điểm: Những biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể
- Có luận cứ khoa học, xác thực: Thông qua các phương pháp hoạt động thực tế
- Có luận chứng: Những minh chứng cụ thể ( số liệu, hình ảnh) để thuyết phục được người đọc.
- Toàn bộ nội dung được trình bày hợp lí, có quan hệ chặt chẽ giữa các vấn đề được nêu, có sử dụng các phương pháp để phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát được mục tiêu, vấn đề nêu ra: phù hợp với quy luật với xu thế chung, không phải là ngẫu nhiên.
Tính ứng dụng thực tiễn: 2 điểm
Mang tính khả thi, có khả năng ứng dụng đại trà trong toàn ngành giáo dục; được các CB-GV trong ngành vận dụng vào công việc của mình đạt kết quả cao.
Tính hiệu quả: 2,5 điểm
 Đem lại hiệu quả trong công tác quản lí, giảng dạy và giáo dục; trong việc tiếp nhận tri thức khoa học hay hình thành kĩ năng thực hành của học sinh. Áp dụng trong thực tế đạt được hiệu quả cao nhất, với lượng thời gian và sức lực được sử dụng ít nhất, tiết kiệm nhất.
Về hình thức: 1 điểm ( 0.5 điểm cho mỗi mục)
a. Trình bày nội dung theo bố cục đã nêu trên, từ ngữ và ngữ pháp được sử dụng chính xác, khoa học; các kiến thức được hệ thống hóa một cách chặt chẽ phù hợp với đổi mới giáo dục hiện nay. 
b. Đề tài được soạn thảo và in trên máy tính, trang trí khoa học, đóng bìa đẹp, bìa SKKN phải được ghi rõ ràng theo trật tự sau: Tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị, tổ, phòng: tên đề tài; tên tác giả; chức danh; năm thực hiện.
Đánh giá, xếp loại:
- Loại A: Đạt từ 8.5 đến 10 điểm. Trong đó tiêu chuẩn b và tiêu chuẩn c bắt buộc phải đạt điểm tối đa 2.5 điểm và 2 điểm.
- Loại B: Đạt từ 7.0 đến 8.4 điểm. Trong đó tiêu chuẩn b đạt tối thiểu 2 điểm và tiêu chuẩn c đạt điểm tối thiểu 1.5 điểm 
- Loại C: Đạt từ 5.0 đến 6.9 điểm. Trong đó tiêu chuẩn b đạt tối thiểu 1 điểm và tiêu chuẩn c đạt điểm tối thiểu 1 điểm.
- Không xếp loại: Đối với các đề tài đạt dưới 5 điểm 

File đính kèm:

  • docHD viet SKKN[1].doc
Bài giảng liên quan