Kĩ thuật nuôi cá quả (cá lóc)
1. Ðặc điểm sinh học và sinh sản
2. Phương pháp nuôi
3. Chú ý khi nuôi cá lóc con và cá lóc thịt
4. Nhân giống cá lóc đen
5. Nuôi cá lóc trong mùng lưới
6. Kỹ thuật nuôi cá lóc trong ao đất
7. Kỹ thuật nuôi cá lóc (lóc bông)
: Bắt đầu từ tháng 8-9, thu hoạch vào tháng 12 và tháng Giêng. Giai đoạn này có nhiều nguồn thức ăn từ nguồn phụ phẩm thuỷ sản tự nhiên.- Vụ 3: Bắt đầu từ tháng Giêng đến tháng 7, nên hạn chế nuôi ở vụ này vì thời gian này cá chậm lớn, thức ăn cho cá hiếm và đắt, người nuôi không có lãi.Thức ăn - Thức ăn cho cá lóc là những loại cá tạp, cua, ốc, tấm gạo nấu nhừ cho ăn lúc hiếm thức ăn. Khi cá lớn, cho ăn nguyên con hoặc xay nhuyễn, có thể pha chế được nhiều phụ phẩm thay thế làm thức ăn cho cá.- Dụng cụ cho cá ăn là sàn tre đan lưới hơi thưa và nhẵn được đặt xâm xấp mặt nước, xung quanh gờ có chắn để tránh thức ăn tuột trôi ra ngoài, đồng thời cũng giúp cho cá lên mặt sàn để ăn.- Tập cho cá ăn đúng giờ để dễ kiểm tra, phát hiện mọi biến đổi của cá để kịp thời phòng trị bệnh cá. Nên cho cá ăn ngày 2 lần: sáng từ 7-8 giờ, chiều từ 4-5 giờ. Định mức thức ăn: 8-10% trọng lượng cá.Ưu điểm của loại hình nuôi này là rất an toàn trong mùa lũ, nước lên đến đâu nâng mùng lên đến đó. Khi đặt mùng lưới nuôi trong ao chỉ chiếm một phần diện tích ao, phần còn lại có thể thả loài cá khác để tận dụng thức ăn thừa rơi vãi vàsản phẩm thải từ cá nuôi mùng lưới, vừa đảm bảo môi trường nuôi khép kín và hạn chế được dịch bệnh, tăng thu nhập. NTNN, 22/4/2004Thông tin kĩ thuật dành cho người nuôi thuỷ sản Kỹ thuật nuôi cá lóc trong ao đất I. Kỹ thuật ương nuôi cá lóc: 1. Ương cá bột 5 ngày tuổi (chiều dài khoảng 6 cm) thành cá giống 60 ngày tuổi (chiều dài khoảng 6-12 cm). a. Điều kiện ao ương: - Diện tích 200-1000 m2, giữ nước được trong mùa kiệt và không bị nậgp trong mùa lũ. Nguồn nước không bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn. Cấp thoát nước chủ động, độ sâu 1,2-1,5 m. - Bón vôi để diệt tạp, diệt mầm bệnh và tăng pH (không bị phèn). Liều lượng vôi: 10-15 kg/100 m2 ao (ao mới đào). b. Bón phân tạo thức ăn tự nhiên: - Bón phân chuồng (phân gà, bò, heo....) ủ cho hoai, liều lượng 10-15kg/100 m2 ao. - Bón phân đạm (phân urê) 300 gram/100 m2 ao, phân lân 100 gr/ 100 m2 ao. Khi phân bón lót đã phân hủy hết (6-7 ngày) nước có màu xanh đọt chuối thì tiến hành thả cá vào ương. c. Mật độ thả ương: Mật độ thả cá ương từ 5.000- 10.000 con cá bột/100m2 ao. Nếu ương cá bằng vèo đặt trong ao (có những điều kiện như trên) mật độ ương là 800- 1000 con/ 1 m2 vèo. d. Cho ăn và chăm sóc: - Giai đoạn cá 5-15 ngày tuổi: Chủ yếu cho ăn động vật phù du (trứng nước), kết hợp với bón phân tạo màu nước xanh đọt trước. Trong trường hợp thiếu hợp những loại thức ăn trên có thể cho cá ăn cua, cá tạp xay nhuyễn: 1 kg cua, cá tạp/ 10.000 cá con/ngày. - Giai đoạn cá 18-25 ngày tuổi: Vẫn sử dụng những loại thức ăn trên và bổ sung thêm Vitamin C, Vitamin ADE. Lúc nàycá đã có màu vàng, trên thân xuất hiện vẫy, cá mẹ không còn quanh quẩn bên cá con và cá con cũng bắt đầu tách đàn sống độc lập. - Giai đoạn cá 25-35 ngày tuổi: Cá đã có màu đen giống cá trưởng thành, chiều dài 2-6 cm. Ăn được cá tạp xay nhuyễn, lượng cho ăn khoảng 10% trọng lượng thân cá. Tỉ lệ sống đến giai đoạn này khoảng 80%. - Giai đoạn cá 35- 60 ngày tuổi: Thân dài 6-12 cm đạt tiêu chuẩn cá giống. Cho cá ăn các loại cá tạp, tôm tép, liều lượng 8% trọng lượng cá. Tỉ lệ sống trong giai đoạn này khoảng 60%. Lúc này đã có thể tuyển lựa cá đồng cở đưa ra ao lớn nuôi thành cá thịt. 2. Nuôi cá lóc thương phẩm: - Vì là loài cá dữ chuyên bắt mồi sống nên giai đoạn nuôi thịt không cần bón phân gây màu nước. Trong ao nuôi, ngoài sử dụng các loại cá tạp, cá còn có thể ăn các thức ăn chế biếncó hàm lượng đạm cao, lượng cho ăn chiếm từ 5-6% trọng lượng cá. - Nuôi 8 tháng cá đạt trọng lượng trung bình 600 gr/con. - Hệ số thức ăn của cá lóc là 5-6 kg thức ăn/1 kg cá. 3. Nuôi cá lóc trong bè: Chọn những nơi có chất nước tốt, không bị ô nhiễm có mực nước sâu. Cần tránh nững nơi có tàu bè qua lại, đặc biệt cần tránh xa nguồn nước thải của các nhà máy công nghiệp hóa chất, nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu..... Để giảm hao hụt và thuận tiện khi nuôi nên thả cá lớn (15-30 gr/con đối với cá lóc bông, 10-15 gr/con đối với cá lóc thường) và cá đã quên sử dụng thức ăn chế biến. Nếu cá nhỏ hơn cần có bè nuôi riêng cho đến khi cá đạt kích thước trên. Mật độ thả nuôi trung bình từ 120-130 con/m3. Kích cở cá đều nhau, khỏe mạnh, cơ thể cân đối. Về vấn đề lâu dài cần phải dùng thức ăn chế biến hoặc thức ăn tự chế để nuôi cá lóc trong bè. Bởi vì loại thức ăn này dễ bảo quản, chuyên chở thuận tiện và tận dụng được nguồn phế liệu phụ phẩm của nhà máy chế biến. Khả năng sử dụng thức ăn của cá thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của cơ thể cá. Lúc cá còn nhỏ cần cho ăn nhiều hơn cá lớn, có thể tham khảo theo bảng (ở trang sau).Cần thường xuyên kiểm tra bè nuôi nhất là nơi có đặt “ mặt đục” bằng lưới, dây neo. Đồng thời tiến hành làm vệ sinh bè để được thông thoáng, không thả cá mật độ quá dày. Kích cở cá giống (gr/con) Khẩu phần ăn (%)/ trọng lượng cá 1003-5II. Phòng trị bệnh cá lóc - Cá ương ở giai đoạn dưới 25 ngày tuổi, bệnh thường gặp là bệnh do ký sinh trùng gây nên, phòng bệnh này bằng cách định kỳ 10-15 ngày bón vôi bột (CaCO3) liều lượng 3-4kg/100m2 hòa với nước, lóng trong, sau đó lấy nước trong đó tạt vào ao (làm nhiều lần), đối với bè treo túi vôi thì liều lượng khoảng từ 2-4kg/10m3. Giữ cho nước có màu vàng lợt hoặc xanh đọt chuối. Cấp, thay nước và tạo dòng chảy để đảm bảo đủ lượng oxy cho ao, tránh ương mật độ dày. Thường xuyên dùng muối ăn tưới ao, liều lượng 1-2 kg/m3 nước ao. - Cá ương ở giai đoạn lớn hơn 25 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi: Ở giai đoạn này cá hao hụt nhiều nhất. Bệnh thường gặp là viêm ruột do cá chuyển loại thức ăn.Kỹ thuật nuôi cá lóc bông Cá Lóc bông (Channa micropeltes Cuvier & Valencienes 1831) là loài cá dữ, nhưng thịt thơm ngon và rất được ưa chuộng. Kích cỡ cá lớn nhất đạt tới chiều dài 130cm, nặng 20kg. Cá thành thục vào 23 - 24 tháng tuổi. Khoảng nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng từ 20 - 300C. Ðộ mặn 0 - 16 thích hợp cho phát triển của cá Lóc bông. Cá có thể chịu đựng được pH = 4. Cá có khả năng chịu đựng tốt ở môi trường thiếu ôxy. Hiện nay, nhiều địa phương đã chủ động sản xuất nhân tạo con giống nuôi. I. Kỹ thuật sản xuất giống 1. Ao nuôi vỗ cá bố mẹ Ao có diện tích từ 500m2 trở lên, độ sâu 1,5m, bờ cao, chắc, có lưới chắn, có cống để chủ động cấp thoát nước. - Tát cạn ao, vét bớt bùn, rải vôi bột đáy và mái bờ (8 - 10kg/100m2). Phơi đáy 2 - 3 ngày, sau đó cấp nước vào ao. 2. Tiêu chuẩn cá bố mẹ Cá 1,5 tuổi trở lên (trên 2kg/con). Mật độ thả nuôi 10m2/cặp. Tỷ lệ đực cái 1:1. Trước khi thả, nên tắm nước muối 25-30 cho cá. 3. Thức ăn cho cá bố mẹ Thức ăn là cá tạp, đưa xuống sàn ăn. Khẩu phần ăn 3 - 5%, mỗi ngày cho ăn 2 - 3 lần. Cần thay nước bằngthuỷ triều hoặc bơm cấp mỗi tuần một lần, mỗi lần 30% thể tích nước trong ao. 4. Kỹ thuật cho cá đẻ Cho cá đẻ tự nhiên trong ao không cần tiêm kích dục tố. Mật độ thả trong ao cho đẻ là 10 - 15m2/một cặp cá bố mẹ. Phải tạo tổ đẻ có giá thể để cá đẻ trứng, kích thước tổ mỗi cạnh 0,8 - 1m, cao 0,6 - 0,8m. Giá thể làm bằng cỏ, lục bình, rau muống, dừa nước đặt bên trong tổ. Ðặt ổ đẻ cách nhau ít nhất 2m và cách bờ 0,5 1m. Ao cho cá đẻ cần được giữ thật yên tĩnh. 5. Ấp trứng Ấp trứng trong chậu, bể xi măng nhỏ, thay nước mỗi ngày 2 4 lần, mật độ ấp 10.000 -15.000 trứng/m2 (cho 1 ổ trứng). Nhiệt độ thích hợp từ 28 – 300C, trứng nở thành cá bột sau 30 - 40 giờ.6. Kỹ thuật ương nuôi cá giống a. Ương trong bể Bể ương có diện tích tối thiểu 5 - 20m2. Ðộ sâu nước 0,8 - 1m. Mật độ thả ương là 5.000 - 6.000 cá bột/m2. Có thể ương cá trong giai bằng lưới cước đặt trong ao, diện tích 2-10m2. Mật độ ương 8.000 - 10.000 cá bột/m2. Thức ăn : Tuần đầu cho ăn Moina 0,2 - 0,3 kg/10.000 cá bột. Tuần thứ hai cho ăn trùn chỉ 1,5 - 2kg/10.000 cá bột. Sau 15 ngày thì cho ăn chủ yếu là cá xay, lượng cho ăn từ 3 - 4 kg cho 10.000 cá. Thay nước theo thuỷ triều hoặc định kỳ bơm cấp thay nước mới. Kết hợp sục khí trong bể và giai. ương 20 - 25 ngày, cá đạt cỡ 4 - 5 cm, ương tiếp 1 tháng cá đạt cỡ 8 - 10 cm.b. Ương cá Lóc bông trong ao Diện tích ao > 200m2, nước sâu từ 1 - 1,2m. Mật độ ương từ 150 - 200 con/m2. Thức ăn chủ yếu là động vật phù du (Moina, Daphnia) trong ao, bổ sung 0,1 - 0,2 kg moina/10.000 cá bột/ngày, sau một tuần cho cá ăn thêm trùn chỉ (1 - 1,5kg/10.000 cá). Từ ngày thứ 10 cho cá ăn cá xay (3,5 - 4kg/10.000 cá). Sau 20 - 21 ngày ương, cá đạt cỡ chiều dài 5 - 6cm, lọc bỏ cá nhỏ, còi cọc hoặc cá lớn trội rồi ương tiếp tục từ 3 - 4 tuần để cá đạt cỡ 8 - 10cm. II. Kỹ thuật nuôi thương phẩm 1. Nuôi cá Lóc bông trong ao a. Chuẩn bị ao Ao nuôi cá Lóc bông có diện tích từ 500m2 trở lên, độ sâu từ 2,5 - 3m. Trước khi thả, tát cạn ao, vét bùn đáy, lấp hết hang hốc. Rải vôi đáy ao từ 10 - 15kg/100m2, phơi nắng 2 - 3 ngày rồi cấp nước vào ao. Ở Nam Bộ, có thể nuôi quanh năm. Các tỉnh miền Bắc nên nuôi một vụ, thả vào tháng 3-4 và thu hoạch cá trước mùa đông. Cá giống đều cỡ, từ 15 - 20 gam/con. Trước khi thả tắm nước muối 25 - 30. Mật độ thả nuôi từ 20 - 25 con/m2. b. Thức ăn, quản lý và chăm sóc Thức ăn là cá tạp, vụn, cua, ốc và phụ phẩm lò mổ. Khẩu phần ăn 3 - 5%. Cá càng lớn khẩu phần ăn cũng giảm dần. Có thể cho ăn thức ăn chế biến từ các nguyên liệu trên nấu với cám, tấm, trong đó cá tạp chiếm 50%. Hàm lượng đạm trong thức ăn phải đảm bảo từ 25 - 35%. Khẩu phần ăn với thức ăn chế biến từ 5 - 7%. c. Quản lý môi trường ao nuôi Cần thay nước thường xuyên cho ao theo thuỷ triều hoặc bơm cấp định kỳ hàng tuần 30% lượng nước. d. Nuôi cá Lóc bông trong bè Thể tích bè nuôi từ 80 - 280m3, độ ngập nước của bè từ 2,5 - 4m. Ðặt nơi có mức nước sâu, vận tốc chảy nhẹ. Cỡ giống nuôi : từ 15 - 20gam/con. Mật độ 100 - 130con/m3 bè. e. Thức ăn cho cá Thức ăn tươi sống như cá tạp, vụn, cua, ốc. Khẩu phần 3 - 5%/ngày. Có thể cung cấp cho cá thức ăn chế biến (như nuôi trong ao). Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cá, vệ sinh sàng ănsau khi cá ăn. Kiểm tra đáy bè để loại bỏ thức ăn thừa, lắng đọng ở đáy bè. f. Thu hoạch Nuôi từ 8 - 10 tháng, cá đạt cỡ thương phẩm 0,8 = 1,5 kg. Phải ngưng cho ăn trước một ngày. Dùng lưới bắt từ từ, chuyển cá đi nhanh. Theo Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia
File đính kèm:
- Ky thuat nuoi ca qua.ppt