Lý luận về giáo dục - Phần 3: Tổ chức hoạt động giáo dục ở trường THCS
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục.
1. Quá trình giáo dục
1.1. Khái niệm và cấu trúc của QTGD
1.1.1. Khái niệm:
QTGD là quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, độc lập hình thành và phát triển nhân cách của mình cho phù hợp với quy định của xã hội, đáp ứng được mục đích và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
- QTGD là tổng hợp của các QTGD bộ phận khác.
+ GD đạo đức
+ GD thẩm mỹ
+ GD thể chất
+ GD lao động và hướng nghiệp.
- Trong QTGD người được giáo dục vừa là đối tượng tác động sư phạm, vừa là chủ thể tự giáo dục, tự tổ chức, tự điều khiển để hình thành nhân cách.
- Quá trình giáo dục thống nhất giữa vai trò chủ đạo của GV và hoạt động tự hoàn thiện nhân cách của học sinh.
- QTGD mang tính toàn vẹn, là quá trình vận động và phát triển liên tục, được thực hiện kết hợp trong nhiều hoạt động.
ơi giải trí. Các chức năng của TTHS + Chức năng tổ chức + Chức năng giáo dục. + Chức năng kích thích, điều chỉnh Các biện pháp xây dựn tập thể học sinh vững mạnh. (1)Xây dựng mối quan hệ đúng đắn trong tập thể Quan hệ phụ thuộc trách nhiệm. Đây là quan hệ công việc, trong đó mọi người thực hiện trao đổi thông tin về công việc, phân công, phân nhiệm, đánh giá kết quả để đạt mục đích do tập thể đề ra. + Quan hệ này phải thể hiện tính dân chủ, bình đẳng, công bằng, tôn trong nhau giữa các thành viên. + Không nên có những biện pháp áp chế, hóng hách, hay sợ sệt, khúm núm + Không nên để có sự dân chủ quá trớn, quá mức cho phép => “cha chung không ai khóc” Quan hệ đoàn kết, thân ái trong tập thể. + Xây dựng bầu không khí chan hòa, đoàn kết, thân ái, quan tâm, chia sẻ vui buồn giữa các thành viên. + Mỗi thành viên quan tâm đến tập thể mình và tập thể khác, không có sự ghen tỵ lẫn nhau. + Quan hệ này ảnh hưởng đến đạo đức HS, nâng cao các quan hệ công việc và các quan hệ cá nhân. - Quan hệ riêng tư (cá nhân) + Do thường xuyên giao tiếp với nhau, đặc biệt do có tình cảm với nhau nên một số học sinh trở nên thân thiết, gắn bó, gần gũi nhau, tạo nên những nhóm bạn, đôi bạn. + GVCN phải tôn trọng quan hệ riêng tư, cá tính của mỗi học sinh. + Tuy nhiên cũng cần tìm cách tác động tế nhị để mối quan hệ này không ảnh hưởng đến tập thể. (2)Tổ chức các hoạt động và giao lưu trong tập thể Tác dụng: + Lôi cuốn mọi thành viên trong tập thể tham gia tích cực vào hoạt động chung của tập thể. + HS bộc lộ những ưu điểm, năng khiếu của mình. + Rèn luyện tính tự tin cho học sinh. + Bên cạnh học tập, HS tham gia các hoạt động khác như công tác xã hội, lao động sản xuất, văn hóa văn nghệ, TDTT=> mở rộng tri thức cho học sinh, hình thành các chuẩn mực đạo đức. (3)Tổ chức các hoạt động và giao lưu với các tập thể trong và ngoài đơn vị (nhà trường) Đây cũng là ĐK để HS bộc lộ năng khiếu, tính tự tin và tích cực, tự giác tham gia các hoạt động của nhà trường, xã hội. Tạo mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh trong các tập thể với nhau (4) Xây dựng ban tự quản của lớp Một số căn cứ khi lựa chọn Ban tự quản + Năng lực, học lực, năng khiếu, đạo đức + Uy tín, tích cực, có tinh thần tập thể, Tìm hiểu, nghiên cứu HS trong tập thể để phát hiện những em có đặc điểm trên. Tổ chức bầu chọn cán bộ tự quản nghiêm túc. Quan tâm bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, quản lý, học tập, rèn luyện, uy tín của các em Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho các em thực hiện tốt công việc. Động viên, khuyến khích tính tích cực, gương mẫu, tự giác, tự nguyện, sáng tạo của các em. - Chủ động giúp các em trong công tác tổ chức hoạt động và quản lý tập thể. (5) Xác định viễn cảnh, xây dựng truyền thống và hình thành dư luận xã hội. Tạo hệ thống viễn cảnh: Đây là những mục tiêu triển vọng của tập thể, là nhân tố làm cho tất cả các thành viên cùng tích cực hoạt động hướng vào mục đích chung. Cần xây dựng 3 loại viễn cảnh: + Viễn cảnh gần: đi chơi, xem kịch, dạ hội. + Viễn cảng trung bình: đi trại hè, mọi người đều được lên lớp,. + Viễn cảnh xa: cả lớp đều tốt nghiệp, cùng học THPT hoặc có việc làm phù hợp GVCN giúp HS và TTHS đề ra viễn cảnh phù hợp với từng hoàn cảnh, năng lực cụ thể. Tránh đề ra cho cá nhân và tập thể những mục tiêu quá cao hoặc quá thấp, nếu không sẽ phá vỡ niềm tin của tập thể và cá nhân vào khả năng của mình. Phải liên tục xây dựng viễn cảnh mới, đồng thời phải tổ chức hoạt động thiết thực để thực hiện viễn cảnh. b. Xây dựng truyền thống tập thể. TTTT là nguyện vọng cơ bản của tập thể, những kinh nghiệm hoạt động đã được đúc kết, những quan hệ tốt đẹp đã được hình thành, những giá trị đã được chấp nhận và những xúc cảm hài lòng đã được thể nghiệm. TTTT thường là học tập tốt, lao động tốt, đạo đức tốt GVCN phải cùng tập thể trân trọng, giữ gìn và phát triển những truyền thống tốt đẹp của lớp, nhà trường, phải làm cho HS tự hào về TTTT của mình, có ý thức vươn lên để xứng đáng với truyền thống tốt đẹp đó. c. Hình thành dư luận lành mạnh trong tập thể. DLXH là những phán đoán, đòi hỏi, có tính chất đánh giá (tán thành, lên án) của các thành viên đối với sự kiện (ý nghĩ, lời nói, hành động) diễn biến trong tập thể. Ý nghĩa của DL trong tập thể: + Điều chỉnh các quan hệ, xây dựng động cơ, hoàn thiện kinh nghiệm ứng xử. + Phát huy những cái tốt đẹp, xóa bỏ những cái xấu + Tuy nhiên,DL có thể phá vỡ truyền thống tốt của TT GVCN phải có những biện pháp xây dựng, hướng dẫn dư luận, uốn nắn, điều chỉnh những dư luận sai trái để GD HS. 2.3. Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh. 2.4. Tổ chức phối hợp giáo dục HS với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh. 2.5. Phối hợp với các giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục trong nhà trường để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. 2.6. Tổ chức phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (LLXH) Trong quá trình phát triển, hs chịu ảnh hưởng từ nhiều phía, trong đó gia đình có ảnh hưởng rất quan trọng. Sự gương mẫu của các thành viên trong gia đình tác động trực tiếp, thường xuyên tới học sinh về nhiều mặt. Yêu cầu: cần làm cho gđ thấy rõ mục đích, nội dung, đặc điểm, kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường, của lớptừ đó thống nhất các yêu cầu giáo dục và phối hợp nhiều hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh. Việc phối hợp giáo dục giữa GVCN và gđ học sinh có thể tiến hành theo những hình thức nào? Thông qua sổ liên lạc gia đình Tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh Thăm gia đình học sinh Mời phụ huynh đến trường Trao đổi qua thư từ với cha mẹ học sinh Mời cha mẹ học sinh tham gia trực tiếp vào một số hoạt động giáo dục phù hợp với đk và khả năng của họ. Thành lập hội cha mẹ hs để phối hợp GD Thành lập mạng luới cộng tác viên GD Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động chính trị - xã hội cảu địa phương. 1.7. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp. - Yêu cầu đối với kế hoạch chủ nhiệm lớp:Kế hoạch CNL phải có tính toàn diện, cụ thể, khoa học, có trọng tâm, thống nhất. Xác định đúng cơ sở để xây dựng kế hoạch CNL như: dựa vào mục tiêu, kế hoạch của nhà trường về tất cả các mặt: học tập, lao động, văn nghệ, TDTTtrong năm học, học kỳ, từng tháng, từng tuần. Căn cứ vào đặc điểm tình hình của lớp CN, điều kiện giáo dục của nhà trườn (cơ sở vật chất, khả năng phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Kế hoach CN phải khắc phục được những hạn chế của lớp, phát huy mặt mạnh của lớp, vai trò tự quản của cán bộ lớp. Các biện pháp đưa ra trong kế hoạch CNL phải cụ thể, khả thi, sáng tạo và mang lại hiệu quả giáo dục cao. Đồng thời phát huy vai trò chủ đạo của thầy và vai trò tích cực, chủ động của học sinh. - Nội dung cụ thể của kế hoạch CNL cả năm, học ký có thể như sau: 1. Mục tiêu, kế hoạch của nhà trường. 2. Khái quát chung về đặc điểm của lớp: số lượng học sinh, nam, nữ, thuận lợi, khó khăn, những mặt mạnh, yếu của lớp và học sinh (hoàn cảnh kinh tế gia đình, nhu cầu, hứng thú, sở trường, năng khiếu, nguyện vọng, học lực, hạnh kiểm) con hộ nghèo, con thương, bệnh binh, con liệt sĩ 3. Xác định phương hướng chung của lớp: dựa trên phương hướng của nhà trường trong năm học, học kỳ và đặc điểm tình hình lớp để đưa ra phương hướng hoạt động của tập thể lớp trong năm, học kỳ 4. Kế hoạch Thời gian Nội dung công việc Biện pháp Người phục trách Ghi chú Tháng 9 Tháng 10 Kế hoạch tháng KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚPTRƯỜNG Tháng..Năm học: Giáo viên chủ nhiệm. 1. Những yêu cầu của nhà trường 2. Tình hình, đặc điểm của lớp. 3. Phương hướng chung của lớp (chỉ tiêu, nhiệm vụ) 4. Kế hoạch cụ thể Nội dung công việc Yêu cầu, chỉ tiêu Biện pháp Thời gian Người phụ trách Phương tiện Ghi chú Kế hoạch tuần KẾ HOẠC CHỦ NHIỆM LỚPTRƯỜNG. Tuần .Tháng..Năm học: . GVCN.. Những yêu cầu của nhà trường.. Tình hình, đặc điểm của lớp Phương hướng chung của lớp (chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch cụ thể Thứ, ngày Giờ, tiết Nội dung công việc Hướng dẫn sư phạm Ghi chú 3. Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp. 3.1. Phương pháp nghiên cứu đối tượng. Điều tra nắm vững đặc điểm của các đối tượng giáo dục, nắm vững tình hình kinh tế, văn hóa, giáo dục ở địa phương => phân loại và có tác động thích hợp. Phân loại HS được tiến hành theo các mặt: học lực, hạnh kiểm, sức khỏe, hứng thú, sở trường, năng khiếu=> Định hướng giúp đỡ từng HS phát triển theo năng lực và nguyện vọng. 3.2. Phương pháp vận động quần chúng: Xây dựng tập thể vững mạnh thực chất là vận động, giáo dục đưa HS vào hoạt động có nề nếp, kỷ luật chặt chẽ, với các hoạt động phong phú.. Vận động gđ và các đoàn thể xh cùng tham gia, thống nhất mục tiêu, nội dung và phương pháp GD. 3.3. Phương pháp tổ chức sinh hoạt tập thể: đưa HS vào các tập thể có tổ chức, kỉ luật chặt chẽ, nội qui, điều lệ => tu dưỡng, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng chung. 3.4. Phương pháp tổ chức hoạt động Tổ chức các hoạt động: học tập, văn hóa, văn nghệ, TDTT, tham quan, du lịch..=> GD toàn diện cho HS 3.5. Phương pháp chăm sóc, giáo dục cá biệt. GVCN đưa ra các biện pháp giáo dục HS yếu kém về văn hóa, đạo đức, HS có năng khiếu, thành tích cao trong học tập và tu dưỡng. 4. Thực hành công tác CNL (SV nghe thầy Văn Đức Phước trường THCS Ng.Thị Lưu báo cáo kinh nghiệm CNL) Lưu ý: Một số yêu cầu về người GVCN Phải có đầy đủ những phẩm chất và năng lực của người GV XHCN Việt Nam. Có hiểu biết sâu sắc đến học sinh trong lớp chủ nhiệm, thương yêu HS và nhiệt tình trong công việc. Biết xây dựng kế hoạch chủ nhiệm và biết chỉ đạo tập thể thực hiện kế hoạch. GVCN cần có một số kỹ năng cần thiết như: + Kỹ năng sử dụng các PP chủ nhiệm + Kỹ năng xây dựng kế hoạch chủ nhiệm + Kỹ năng cảm hóa học sinh + Kỹ năng truyền đạt, thuyết phục học sinh. + Kỹ năng xây dựng tập thể học sinh vững mạnh. + Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động. + Kỹ năng phối hợp với các lực lượng khác (PHHS, Đoàn, Đội,.)trong GDHS Hết
File đính kèm:
- Lý luận về giáo dục- P3.doc