Những vấn đề chung về chương trình và phát triển chương trình nhà trường
Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.
hình thức tổ chức dạy họcXác định phương pháp, hình thức dạy họcPhương pháp dạy học truyền thốnga) Về phương pháp dạy họcPhương pháp dạy học hiện đạiPhương pháp dạy học thụ động Phương pháp dạy học tích cực- Hình thức tổ chức dạy học trên lớp - Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp - Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm - Hình thức tổ chức dạy học toàn lớp b) Về hình thức tổ chức dạy họcTổ chức dạy học theo thời gian học tập xác định và ở một địa điểm riêng biệt, GV chỉ đạo hoạt động nhận thức có tính chất tập thể ổn định, có thành phần không đổi,Hình thức tổ chức dạy học trên lớp Là hình thức giáo viên tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh ở địa điểm ngoài lớp học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững, mở rộng kiến thức thông qua các hoạt động và các mối quan hệ đa dạng từ môi trường học tậpHình thức tổ chức dạy học ngoài lớplà hình thức tổ chức dạy học kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, trong đó học sinh từng nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảoHình thức tổ chức dạy học theo nhómlà hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên chỉ đạo, điều khiển cùng lúc hoạt động của tất cả học sinh, điều khiển việc lĩnh hội tri thức, việc ôn tập và củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng chung cho cả lớp nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập chung.Hình thức tổ chức dạy học toàn lớpĐánh giá kết quả học tậpLà việc thu thập, phân tích, xử lí thông tin để phản hồi sự tiến bộ học tập của học sinh hàng ngày trên lớp học. Loại đánh giá này được thực hiện thông qua nhiều hình thức, như: quan sát, phỏng vấn, hồ sơ học tập, trình diễn, dự án học tập, tự đánh giá. Đánh giá quá trình.. Được thực hiện tại các thời điểm kết thúc một giai đoạn giáo dục nhằm xác nhận kết quả đạt được so với mục tiêu giáo dục tương ứng tại thời điểm đó. Kiểu đánh giá này diễn ra ở nhiều hình thức, như: đánh giá cuối học kì, cuối năm học, thi tốt nghiệp cấp học, đánh giá dựa vào nhà trường và đánh giá trên diện rộng.Đánh giá tổng kếtCÁC LOẠI CHƯƠNG TRÌNHChương trình xây dựng tiếp cận nội dungChương trình theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh Theo tiếp cận này chương trình được mô tả hệ thống nội dung theo logic các môn học, logic các đơn vị nội dung trong một môn học, giữa các cấp học, khối lớp; Chương trình loại này thường bị nhấn mạnhghi nhớ, tái tạo kiến thức cả trong hoạt động dạy, hoạt động học và kiểm tra – đánh giá kết quả học tậpChương trình xây dựng tiếp cận nội dungNăng lực là gì?Năng lực chung là gì?Năng lực chuyên biệt là gì? Chương trình theo tiếp cận phát triển năng lực học sinhTiếp cận hình thành năng lực cá nhân, con người, nghĩa là hình thành, củng cố và phát triển năng lực và nhu cầu cấu thành bản chất người có năng lực tiềm tàng để sống và làm việc; để tìm kiếm, lựa chọn, tiếp nhận và xử lý thông tin, qua đó học được tri thức và các kỹ năng bằng tư duy phê phán, phản biện. Đó là những năng lực chung và năng lực chuyên biệtMột số định hướng cơ bản xây dựng CTGDPT theo tiếp cận năng lựcChương trình hướng đến quá trình giáo dục chuyển từ giáo dục nhấn mạnh trang bị kiến thức sang trang bị cho học sinh hệ thống kỹ năng cơ bản, kỹ năng sống và tự học suốt đờiChương trình hướng tới giáo dục vì sự phát triển bền vững.Giáo dục tri thức phổ thông cơ bản/nền tảng có tính phổ cập bắt buộcGiáo dục tích hợp- Tích hợp nhuần nhuyễn kết hợp với phân hóa sâuMột số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng nội dungMột số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng năng lựccó chương trình quốc gia, chương trình địa phương và chương trình nhà trường (CTNT). Theo cấp độ quản lí chương trình:Chương trình giáo dục quốc gia“Bản sơ đồ thiết kế cơ bản của giáo dục” làm cơ sở để xây dựng, thực hiện chính sách, chế độ thi cử, cấp bằng tốt nghiệp, phát triển học liệu, sách giáo khoa, thiết bị giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, xây dựng cơ chế tài chính, hành chính trong hệ thống giáo dục.Quy trình các yếu tố cấu trúc chương trình quốc gia Chương trình giáo dục cấp Sở là văn bản hướng dẫn việc điều hành, tổ chức chương trình giáo dục cho các nhà trường. Chương trình giáo dục địa phương có vai trò cầu nối, ứng dụng linh hoạt chương trình giáo dục quốc gia và chuẩn địa phương; hướng dẫn cơ bản để phát triển học liệu dạy học tại địa phươngChương trình giáo dục cấp địa phương/sởchương trình nhà trường là sự phát triển chương trình quốc gia trên cơ sở căn cứ vào mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung dạy học chung. Từ chương trình quốc gia, mỗi trường căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình sẽ đề xuất mục tiêu, sứ mạng và cách thực thi chương trình quốc gia riêng để đảm bảo chất lượng giáo dục của trường mình.Chương trình giáo dục nhà trườngPhát triển chương trình GD nhà trườngPhát triển CTNT là quá trình cụ thể hóa, làm chương trình chung (quốc gia (QG) phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTQG; lựa chọn, xây dựng nội dung (phần dành cho nhà trường xác định); và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về KHGD, công nghệ, ); nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quan niệm về phát triển chương trình nhà trường Kiểu hoạt động (tạo ra CT, tài liệu mới; làm thích nghi CT/ các tài liệu hiện có; lựa chọn từ các CT, các tài liệu sẵn có); Những người tham gia xây dựng (nhóm nhỏ GV; toàn bộ nhà trường; );Thời gian thực hiện (chỉ 1 hoạt động một lần; kế hoạch ngắn hạn; kế hoạch dài hạn; ).Các “chiều” của CTNT Các ưu tiên QG (có thể liên quan tới yêu cầu phát triển KT – XH. Trong đó có thể có những vấn đề như yêu cầu về dân chủ hóa; yêu cầu tăng cường phân cấp; .... ).Những thay đổi, bổ sung CTQG theo yêu cầu phát triển của nhà trường và địa phương.Mong muốn đáp ứng/ thể hiện yêu cầu, nguồn lực, môi trường đặc trưng của địa phương. Nhận thấy CT hiện tại chưa đáp ứng được (tốt) nhu cầu của tất cả/ một bộ phận HS.Mong muốn phản ánh (tốt hơn) giá trị nhà trường hay cộng đồng/địa phương trong CT.Những yêu cầu mới về đánh giá, chứng chỉ.Các công nghệ mới, thành tựu mới về KHGD.Các yếu tố “kích thích”, dẫn tới sự phát triển CTNTTriết lí GD/ tầm nhìn của nhà trường; KHGD của từng khối lớp theo năm;Các chủ đề/ mạch ND/ yêu cầu cần đạt, PP và hình thức tổ chức dạy học; đánh giá KQHT của HSCác cấu phần của CTNTQuy trình phát triển CTNTTổ chức chương trình giáo dục theo cấp học, năm học phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường trên cơ sở phân tích chương trình quốc gia, địa phương.Xây dựng hoạch triển khai chương trình giáo dục từng cấp, lớp hàng năm và tổ chức thực hiện chương trình này.Nghiên cứu hạ tầng giáo dục, hiện trạng tình hình kinh tế, xã hội khu vực, nhu cầu phụ huynh, năng lực học sinh, chất lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục: cơ sở thực hành, thiết bị, phương tiện giáo dục, học liệu, Giám sát và đánh giá thường xuyên để điều chỉnh kịp thời. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, chất lượng giáo dục hàng năm, kiểm định chất lượng thực hiện chương trình theo các tiêu chuẩn, tiêu chí quốc gia, địa phương, nhà trường. Hoạt động phát triển CTNT1-Phân tích bối cảnh nhà trường THPT2-Xác định mục tiêu của chương trình giáo dục PTTH 3-Thiết kế chuẩn đầu ra chương trình giáo dục PTTH4-Thiết kế chương trình giáo dục PTTH5-Thiết kế chương trình môn học PTTH6-Thiết kế chuẩn đầu ra cho các môn học PTTH 7- Biên soạn kịch bản bài giảng PTTH8 - Thẩm định chương trình giáo dục PTTH của trường THPT9 - Triển khai chương trình giáo dục PTTH của trường THPT10 -Đánh giá chương trình giáo dục PTTH của trường THPTCác bước trong hoạt động phát triển CTNT:Vai trò của các lực lượng tham gia vào quá trình phát triển CTGD nhà trường là người quyết định chương trình giáo dụclà chủ thể trực tiếp giáo dục quyết định phương pháp giáo dục, dạy học, lựa chọn nội dungLà người lập kế hoạch giáo dục, dạy học sát với thực tiễn, phản ánh truyền thống trường, nhu cầu địa phương, phụ huynh.giáo viên không chỉ có vai trò quyết định sự thành công của chương trình, mà còn tự phát triển nghề nghiệp thường xuyênVai trò của giáo viên trong phát triển CNNT Quản lí theo chuẩn: Quản lí chất lượng giáo dục nhà trường phải bám sát mục tiêu, chuẩn quốc gia, địa phương để trên cơ sở tiềm lực và điều kiện, mục tiêu riêng từng trường để xây dựng, qui chuẩn cụ thể một số nội dung quản lí hướng vào chất lượng. Quản lí chương trình nhà trường theo các nguyên tắc chính sau:- Tuân thủ Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường- Phản ánh đặc thù văn hóa, kinh tế, xã hội vùng miền.- Dựa vào những nội dung, phạm vi, thời lượng mà chuẩn quốc gia dành cho cơ sở trường học để năng động, linh hoạt phù hợp trong việc xây dựng mục tiêu, sứ mạng chất lượng của trường và từ đó xây dựng chiến lược, kế hoạch và giải pháp bảo đảm chất lượng, xây dựng công cụ, phương pháp đánh giá chất lượng, điều chỉnh và phát triển, xây dựng đội ngũQuản lí chương trình nhà trường Mô hình tổng quát quá trình giáo dục thể hiện ở sơ đồ sau:Quản lí theo tiếp cận đảm bảo chất lượngKế hoạch hóa hoạt động phát triển chương trình giáo dục nhà trường.Tổ chức thiện hiện kế hoạch.Ra quyết định thực hiện, điều chỉnh thích ứng sự thay đổi hướng tới chất lượng giáo dục theo chuẩn quốc gia, địa phương.Kiểm tra – đánh giá, xử lí thông tin phản hồi để điều chỉnh, hoàn thiện quá trình giáo dục.Các chức năng cơ bản quản lí CTNTHình dung về văn bản Chương trình GD nhà trườngỞ một số nước CT nhà trường có thể ghi là “Sổ tay chương trình nhà trường”. Sổ tay chương trình nhà trường có thể có những yếu tố sau:Tuyên bố về sứ mệnh, giới thiệu về nhà trường. Tuyên bố về kỳ vọng mà người HS khi tốt nghiệp trường có thể đạt được.Giới thiệu về đặc điểm nhà trường (Cơ sở vật chất, thế mạnh, thương hiệu, đặc điểm)Xác định mục tiêu. Khung chương trình và cấu trúc nội dung môn học. Phương pháp, phương thức đánh giá kết quả giáo dục.Kế hoạch giáo dục. Thời khóa biểu.
File đính kèm:
- KI NANG PHAT TRIEN CHUONG TRINH NHA TRUONG 1.pptx