Phân lớp Cẩm chướng (Caryophyllidae)
Đặc điểm: Gồm những cây thân cỏ, ít khi là cây bụi hay cây gỗ nhỡ, thường thích nghi với điều kiện sống khô hạn. Lá nguyên.
Yếu tố mạch có vách ngăn thủng lỗ đơn.
Hoa nhỏ, lưỡng tính thường tiêu giảm thành phần, tiến tới hoa đơn tính. Cánh hoa rời hay không phân cánh, có cánh hợp (dính). Nhị nằm đối diện với tràng, màng hạt phấn không bao giờ có lỗ cực. Bộ nhụy rời hay hợp.
Tính chất đặc trưng là thường có ngoại nhũ, phôi cong.
Phân loại: Cẩm chướng gồm có 3 bộ, đều gặp đại diện ở nước ta.
Bộ Cẩm chướng - CaryophyllalesĐặc điểm: Gồm phần lớn là cây thân cỏ. Hoa lưỡng tính, ít khi đơn tính, hoa đều, mẫu 5. Bao hoa đơn hoặc kép, có 1-2 vòng hay không cánh. Bộ nhị gồm 1-2 vòng hoặc rất nhiều. Bộ nhụy có lá noãn rời hay hợp. Bầu trên, bầu giữa hay bầu dưới. Thích nghi với kiểu thụ phấn nhờ gió hay nhờ sâu bọ tùy từng họ. Phôi cong, thường có ngoại nhũ. Thường có chứa chất màu Cyanin là đặc điểm đặc trưng để phân loại. Phân loại: Gồm 14 họ. Ở VN gặp đại diện của 11 họ với các cây có thân lá mọng nước như: Xương rồng, Rau răm, Rau sam, Mồng tơi và cây lá không mọng nước như Cẩm chướng, Rau dền, Hoa giấy, Rau muối.Họ Xương rồng (Cactaceae)Cây mọng nước, thân có dạng trụ, dạng cột hay dạng bản. Lá tiêu giảm và biến thành gai. Hoa to, đơn độc, lưỡng tính, đều kiểu xoắn ốc hay xoắn vòng.Con số các bộ phận hoa không ổn định. Bao hoa nhiều mảnh, dạng cánh, dính lại ở gốc.Nhị nhiều, màng hạt phấn 3 đến nhiều rãnh. Bộ nhụy gồm từ 3 đến nhiều lá noãn họp lại thành bầu dưới, một ô, chứa nhiều noãn. Quả thường nạc, kiểu quả mọng. Hạt với phôi thẳng hoặc cong, có ngoại nhũ.Cây thích nghi với môi trường khô nóng.Công thức hoa: * P(∞) A∞ G(3-∞)Họ này có 200 chi và 2000 loài, phân bố ở các vùng khô nóng Châu Mỹ, vùng nhiệt đới Châu Phi. Nhiều cây có hoa đẹp được trồng làm cảnh.- Quỳnh (Epiphyllum oxypetalum (DC.) Haw.): thân dẹp hình lá, hoa to đẹp, màu trắng. Đây là loại hoa rất được nhiều người yêu chuộng vì đặc tính hoa đẹp chỉ nở một lần vào giữa đêm.Lòng chảo hay Thanh long (Hylocereus undatus (Haw) Br. et Ross): thân 3 cạnh, hoa màu trắng, quả to hình trái xoan, màu đỏ, có vảy, ăn được. Cây trồng phổ biến ở Ninh Thuận, Bình Thuận để lấy quả ăn và xuất khẩu.Càng cua hay tiểu quỳnh (Zygocactus truncatus): cây có thân dẹp, chia đốt, rủ xuống. Hoa màu tím, đỏ hay trắng, đẹp, nở vào dịp Tết. Được trồng làm cảnh.Họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae)Cây thân cỏ, thường phân nhánh đôi, cây một năm hay nhiều năm, đôi khi cây bụi. Lá đơn, nguyên mọc đối, không có lá kèm.Họ này có 80 chi, 2100 loài, phân bố chủ yếu ở các Bắc bán cầu, tập trung nhiều ở Địa Trung Hải, một số ít ở Nam bán cầu và miềm núi cao nhiệt đới. Ở ta có 10 chi với 25 loài.Hoa to, đều, lưỡng tính, mẫu 4-5, ít khi đơn tính khác gốc. Hoa họp thành cụm hoa xim phân đôi (2 ngã). Bao hoa kép, ít khi đơn, rời hay dính thành ống. Đài 4-5, cánh hoa 4-5.Bộ nhị 10, xếp 2 vòng. Bộ nhụy gồm 3 - 5 lá noãn hợp thành bầu trên một ô có 3 - 5 vòi nhụy rời. Đính noãn giữa.Quả khô mở hay mọng, hạt có phôi cong.Công thức hoa: * K (4-5) C(4-5) A4+4 G (3-5)5+5Các họ còn lại đều có những đại diện quen thuộc như:Họ Rau sam (Portulacaceae):Có hoa không cánh, lá đài giống màu cánh hoa, quả hộp.Rau sam:có thân lá dùng làm thuốc chữa lỵ Hoa mười giờ Sâm đất:có hoa nhỏ màu tím đỏ mọc thành chùm ở ngọn, rễ dùng làm thuốc bổ và trị ho. Họ Rau dền (Amaranthaceae)Cây thân cỏ, hoa nhỏ, không cánh, đài khô xác, có khi có màu.- Rau dền tía Dền cơm Dền gai Mào gà đỏ và mào gà trắng có cụm hoa bông dày đặc, cây trồng làm cảnh và làm thuốcCúc bách nhậtHọ hoa giấy (Nyctaginaceae)Họ mồng tơi (Basellaceae) Bộ Rau răm (Polygonales) Tiến hóa theo hướng khác: hoa chủ yếu thích nghi với lối thụ phấn nhờ gió, bao hoa giảm, hạt có nội nhũ bột giàu chất dinh dưỡng bao quanh phôi thẳng hoặc cong, không có ngoại nhũ. Bộ Rau răm có quan hệ với bộ Cẩm chướng (đặc biệt là với họ Rau sam và Mồng tơi) vì cùng có đặc điểm là màng hạt phấn 3 rãnh, lá kèm tạo thành bẹ chìa và không có cánh hoa. Bộ chỉ có 1 họ: Rau răm (Polygonaceae). Họ Rau răm có 40 chi, 900 loài, phổ biến trên toàn cầu, chủ yếu ở vùng ôn đới phía Bắc. Ở Việt Nam có 11 chi với 45 loài, phần lớn là mọc hoang dại.Một số đại diện quen thuộc như: Dây tigôn, Lúa mạch đen, Nghể, Hà thủ ô đỏ, Rau răm, chút chít Trong phân lớp Cẩm chướng còn có:Bộ Đuôi công (Plumbaginales) tiến hóa nhất với cánh hoa dính.2.5. Phân lớp Sổ (Dilleniidae)Là 1 phân lớp lớn, rất đa dạng Hoa lưỡng tính đều, ít khi đối xứng hai bên. Bộ nhị nếu nhiều thì phát triển theo hướng ly tâm. Màng hạt phấn không có lỗ cực. Nhụy rời hay hợp. Đính noãn góc hay mép. Hoa tiến hóa theo hướng thụ phấn nhờ sâu bọ. Bộ Sổ (Dilleniales) Bộ Sổ có 2 họ, nước ta gặp đại diện 1 họ Họ Sổ (Dilleniaceae) Cây gỗ, đôi khi là cây bụi leo. Lá mọc cách, lá kèm sớm rụng hay không có. Hoa khá lớn. Mọc ở kẽ lá Công thức hoa: * K5 C5 A∞ G∞Họ có 18 chi, 350 loài, phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở ta gặp 2 chi với 15 loài.Các đại diện:- Sổ bà (Dillenia indica L.): Ở miền Nam còn gặp một số loài Sổ khác, cho gỗ tốt dùng làm ván đóng thuyền:- Chạc chìu hay dây chìu (Tetracera scandens (L.) Mess.)Bộ Hoa tím (Violales) Bộ Hoa tím gồm có 14 họ, ở ta gặp đại diện 7 họ với những họ cây quen thuộc như Lạc tiên, Bầu bí, Đu đủ, Hoa tímCác họ này phân biệt với nhau bởi:-Cây thân cỏ leo, có tua cuốn:+ Hoa thường lưỡng tính, bầu trênhọ Lạc tiên+ Hoa thường đơn tính, bầu dưới...họ Bầu bí- Cây mọc đứng, thân cỏ hoặc dạng thân cột:+ Hoa không đều, lưỡng tínhhọ Hoa tím+ Hoa đều, đơn tính hoặc đa tính.họ Đu đủHọ Bầu bí (Cucurbitaceae)Gồm những cây thân cỏ một năm hay nhiều năm, leo nhờ tua cuốn (có nguồn gốc từ cành hay lá biến đổi mà thành) hoặc bò trên mặt đất. Hoa đơn tính cùng cây hay khác cây. Hoa đều, mẫu 5, đài có khi dính, cánh hoa thường dính nhau. Nhị 5: có thể rời hoặc dính lại theo nhiều mức độ: dính từng đôi một còn 1 nhị tự do hoặc cả 5 đều dính lại. Công thức hoa: ♂ K(5) C(5) A(2)(2)1 ♀ K5 C(5)(3) G(3)Họ có 120 chi, với 1000 loài. Ở ta gặp 20 chi, 50 loài, là những cây trồng cho quả và lá làm rau ăn ngon: Dưa hấu, dưa bở, bí ngô, bầu, mướp, gấcDưa hấu (Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai) Dưa gang (Cucumis melo L. var. conomon Mak.): Dưa chuột (Cucumis sativus L.) Dưa bở (Melo sinensis L.) Bí đao hay bí xanh (Benincasa hispida Cogn.): Bí ngô (Cucurbita pepo L.): Mướp ta (Luffa cylindrica (L.) Roem.): Bầu (Lagenaria siceraria Standl.): Mướp đắng hay khổ qua (Momordica charantia L.): Gấc (Momordica cochinchinensis Su su (Sechium edule (Jacq.) Sw.) Mướp khía, mướp tàu (Luffa acutangula Roxb.) Bộ Màn màn (Capparales) Đặc điểm: gồm những gỗ, bụi, cây nhỏ hoặc cây thân cỏ, trong thân có chứa chất myrosin. Hoa lưỡng tính đều, mẫu 4 ít khi 5. Bộ nhụy là lá noãn hợp, bầu trên, đầu nhụy dính nhau.Phân loại: Gồm 5 họ, ở VN gặp đại diện của 3 họ trong đó có 2 họ phổ biến là Màn màn và Cải:- Cây đa dạng. Trong hoa thường có cuống nhị hoặc cuống nhị-nhụy:họ Màn màn- Cây thân cỏ. Trong hoa không có cuống nhị, nhụy:...họ Cải Ta xét họ lớn và quan trọng là: Họ cảiHọ Cải (Brassicaceae)Cây thân cỏ, sống hàng năm. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm.Hoa tập hợp thành cụm hoa chùm đơn hay kép, hoặc hình ngù, không có lá bắc.Công thức chung K2+2C4A2+4G(2) Họ lớn gồm 350 chi với 3.000 loài. Ở nước ta có 6 chi, 20 loài làm rau ăn.Su hào Cải bắp (B. oleracea L. var. capitata D.C.): Súp lơ hay cải hoa Các loài rau cải thuộc chi Brassica như: Cải trắng (Brassica sinensis), Cải canh (B. juncea (L.) Czern. et. Coss.), Cải thìa (B. rapaL.).Cải soong Cải củ Bộ Bông (Malvales) Bộ Bông bao gồm những cây khá đa dạng: phần lớn là cây gỗ, cây bụi, có khi là cây thân cỏ, lá mọc cách và có lá kèm. Mạch có bản ngăn đơn. Có tế bào hoặc ống có tiết chất nhày. Có nhiều sợi libe trong vỏ. Biểu bì có lông đa bào phân nhánh. Hoa đều, lưỡng tính hay đơn độc hay tập hợp thành cụm hoa. Mẫu 5, bao hoa 2 vòng: Bộ nhị 2 vòng, thường vòng ngoài phát triển không đầy đủ. Nhị phân nhánh nhiều, chỉ nhị dính nhau tạo thành bó đơn thể hay đa thể. Lá noãn hợp thành bầu trên nhiều ô, đính noãn trụ giữa. Chung quanh gốc bầu có tuyến mật. Bộ Bông đi ra từ bộ Hoa tím, nó có nhiều đặc điểm với họ Mùng quân trong Bộ này.* Họ Quả hai cánh/họ Dầu (Dipterocarpaceae)Cây gỗ lớn, thân thẳng, phân cành muộn, trong thân có ống tiết nhựa dầu (dùng để trát thuyền). Lá đơn, mọc cách, lá kèm sớm rụng.Quả 2-5 cánh. Hạt thường không có nội nhũ.Công thức hoa: * K(5) C5 A15 G(3)Họ Dầu có 22 chi với trên 400 loài. Ở ta có 6 chi với 45 loài, phân bố nhiều ở Tây Nguyên và đảo Phú Quốc.Nhiều đại diện là những cây gỗ tốt, được xếp vào loại “thiết mộc”, dùng đóng tàu thuyền, làm cầu và các công trình xây dựng.- Dầu nước/ Dầu con rái/ dầu cà boong (Dipterocarpus alatus):- Chò nâu (Dipterocarpus retusus)- Sao đen (Hopea odorata)- Sao lá to (Hopea hainanensis)- Dầu bao (Dipterocarpus baudii)- Chò chỉ tàu (Parashorea chinensis)* Họ Bông (Malvaceae)Dạng cây gỗ nhỏ, cây bụi hoặc cây thân cỏ, có lá mọc cách, đơn, nguyên hay chia thùy, hoặc lá kép chân vịt, luôn luôn có kèm, đôi khi sớm rụng. Thân, lá thường có lông đa bào. Mạch thủng lỗ đơn. Vỏ có nhiều sợi libe.Công thức hoa chung: * k3-7 K(5) C5 A∞ G(5)Họ Bông có khoảng 90 chi, 1570 loài. Ở nước ta có gần 17 chi với 65 loài và có nhiều loài có giá trị.- Bông vải (Gossypium herbaceum L.)- Bông vải cây (Gossypium arboreum)- Phù dung (Hibiscus mutabillis Linn.)- Dâm bụt (H. rosa-sinensis L.):- Dâm bụt kép (H. syriacus L.)- Tra làm chiếu (H. tiliaceus L.) Bộ Thầu dầu (Euphorbiales)Bộ Thầu dầu có chung nguồn gốc với bộ Bông.Các đại diện nguyên thủy của bộ thể hiện mối quan hệ với bộ Bông và cả bộ Hoa tím.→ Bộ này đi ra từ dạng nguyên thủy nào đó nằm giữa bộ Hoa tím và bộ Bông.Có 4 họ, ở nước ta chỉ gặp đại diện 1 họ:Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)Là một họ lớn và rất đa dạng Công thức hoa thay đổi nhiều:Ở chi Ricinus: K5 C0 A∞ K5 C0 G(3)Ở chi Euphorbia: K0 C0 A1 K0 C0 G(3)Họ có gần 290 chi và 7500 loài. Ở nước ta có 80 chi, gần 460 loài.Các đại diện quen thuộc và có giá trị như sau:Trẩu (Aleurites montana (Lour.) Wils Dâu da (Baccaurea ramiflora): Xương rồng Xương rắn (Euphorbia milii Ch. Des Moulins) Trạng nguyên hay nhất phẩm hồng (Euphorbia pulcherrima) Cao su (Hevea brasilinesis) Sắn tàu hay Củ mì (Manihot esculenta Crantz.) Thầu dầu (Ricinus communis): Rau ngót (Sauropus androgynus):
File đính kèm:
- sdsdjhjh.ppt