Qui mô dân số Việt Nam

Năm 2005, quy mô dân số Việt Nam là 83,1 triệu người, mật độ dân số là 252 người/km2, tốc độ gia tăng dân số là 1,3%. Bình quân mỗi năm tăng 1,1 triệu người. Các nhà khoa học của LHQ đã tính toán rằng, để cuộc sống thuận lợi, bình quân trên 1 km2 chỉ nên có từ 35 đến 40 người. Như vậy, ở Việt Nam, mật độ dân số đã gấp khoảng 6 – 7 lần “mật độ chuẩn”. Căn cứ vào chỉ số này, có thể khẳng định rằng Việt Nam là quốc gia có quy mô dân số lớn.

 

ppt60 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qui mô dân số Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ương pháp PPP nhằm đưa ra chỉ tiêu định so sánh giữa các nước như GDP, GNI bằng đồng tiền mỗi nước về một đơn vị đo lường thống nhất- đồng USD.	* Sức mua tương đương (Purchasing power parity - PPP) 	- Khái niệm do nhà thống kê học người Mỹ R.C. Geary đề xuất.	- PPP là giá của một mặt hàng trong nước tính bằng tiền nội tệ so với giá của mặt hàng tương tự ở nước ngoài biểu thị bằng ngoại tệ (thường tính bằng USD).	- PPP phản ánh thu nhập được điều chỉnh theo mặt bằng giá quốc tế và dùng để so sánh mức sống dân cư bình quân giữa các quốc gia và là cơ sở để xác định mức đóng góp của các nước thành viên trong các tổ chức quốc tế* Sức mua tương đương (Purchasing power parity - PPP) Ví dụ minh họa:	- Năm 2006, tỉ trọng thu nhập tính theo GDP ở các nước có mức thu nhập thấp và trung bình trong tổng thu nhập thế giới chỉ chiếm khoảng 20%, nếu tính theo phương pháp PPP thì con số này sẽ lên đến gần 45%.	- GDP của Việt Nam năm 2005 là 53 tỉ USD, còn theo PPP là 265 tỉ USD. GDP/người theo USD là 638, theo PPP là 3190 USD/ngày.- 	GDP theo giá thực tế thường dùng để phân tích cơ cấu kinh tế và mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành trong SX.- GDP theo giá so sánh (loại trừ yếu tố biến động của giá cả qua các năm)Dùng đề tính tốc độ tăng trưởngPhân tích sự thay đổi về khối lượng hàng hoá và dịch vụ SXThu nhập bình quân đầu người	- Là mức trả công LĐ mà người LĐ nhận được trong một thời gian nhất định (tháng hoặc năm)Thu nhập hộ gia đình- Là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định bao gồm:Thu từ tiền công, tiền lươngThu từ SX nông, lâm, ngư (đã trừ chi phí SX và thuế SX)Thu từ ngành nghề phi nông nghiệpThu khác (không được tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ...)thu nhập và chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa các vùng (giá thực tế)Các vùngThu nhập bình quân đầu người (Triệu đồng)Chênh lệch của từng vùng so với cả nước (lần) 199519992005199519992005Cả nướcĐồng bằng sông HồngĐông BắcTây BắcBắc Trung BộDuyên hải Nam Trung BộTây NguyênĐông Nam BộĐồng bằng sông Cửu Long2,472,411,931,931,922,112,894,072,663,543,362,522,522,553,034,146,334,105,506,304,603,203,805,004,7010,005,701,000,970,780,780,780,851,171,641,081,000,950,710,710,720,861,171,791,161,001,140,830,580,690,900,851,821,04thu nhập bình quân đầu người theo vùng - 2005- 	Đói nghèo không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất (được đo lường theo một khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng), mà còn là sự thụ hưởng thiếu thốn về giáo dục và y tế (theo WB).- Người nghèo phải là người sống dưới mức chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận được trong một thời gian và địa điểm cho trước.- Nghèo đói thường có 2 dạng:	+ Nghèo về thu nhập (nghèo tuyệt đối)	+ Nghèo về con người (nghèo tương đối)* Nghèo đói và chỉ tiêu phân loạiChỉ tiêu đánh giá nghèo đói	- Không có một chuẩn mực chung về nghèo đói cho tất cả các quốc gia.	- Ngân hàng thế giới và UNDP đưa ra chỉ số nghèo về con người là tình trạng thiếu thốn ở 3 khía cạnh cuộc sống: mức sống (thu nhập), tuổi thọ và kiến thức. Các chỉ số này được hình thành bởi 4 tiêu chí: GDP/người (tính theo PPP), tuổi thọ, tình trạng mù chữ của người lớn, tổng tỉ lệ nhập học.	- Ngưỡng nghèo chung (theo WB)	+ Đối với các nước có thu nhập thấp: Đây là 1 thành tích khá ngoạn mục. Song công tác xoá đói giảm nghèo chưa thực sự vững chắc. Tỉ lệ hộ nghèo vẫn cao, cứ 5 người dân có 1 người nghèo.- 	Chuẩn nghèo là thước đo để xác định các hộ nghèo và tỉ lệ hộ đói nghèo.- Việt Nam lấy mức thu nhập đầu người/ tháng làm tiêu chuẩn đánh giá hộ nghèo.- Chuẩn nghèo có thay đổi qua thời gian, do mức sống và khả năng đáp ứng nhu cầu có nhiều thay đổi.tổng số hộ và tỉ lệ hộ nghèo toàn quốc thời kì 1992 - 2004 * NX biểu đồ:1992- 1997: - Có 2 chuẩn nghèo, song chênh lệch không lớn. - Thành tựu xoá đói giảm nghèo đáng kể, tỉ lệ đói nghèo giảm 12,3%, bình quân mỗi năm giảm gần 2,5% với 235,5 nghìn hộ/năm1998- 2000: - Chuẩn nghèo có sự thay đổi nhưng không nhiều. - Tỉ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm song không nhiều (5,7%)2000- 2004: - Theo chuẩn mới - Cả nước giảm gần 1/2 hộ nghèo và gần 9% tỉ lệ hộ đói nghèo. - Đây là thời kì thành công nhất trong quá trình xoá đói giảm nghèo. * NX biểu đồ:2005: - Chuẩn mới cao hơn, phù hợp với phát triển KT và mức sống - Tỉ lệ hộ nghèo tăng lên từ 8,3% năm 2004 lên 21,9% năm 2005 - Chuẩn nghèo mới cao hơn chuẩn nghèo cũ tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp tục được hưởng lợi từ các chính sách xoá đói giảm nghèo để nâng mức sống lên ngang với mặt bằng chung của XH.Tỉ lệ nghèo đói trong 1 số dân tộc còn cao như Vân Kiều (82,2%), Pakô (76,5%), Dao (54,3%), Bana (53,3%), H’Mông (52,0%)...tỉ lệ đói nghèo các vùng theo chuẩn năm 2005 Nguyên nhân nghèo đói ở Việt NamNguyênnhânThiếu thu nhập và tài sảnDễ bị tổn thương trước các cú sốc bất lợi, không có khả năng chống trọiThiếu tiếng nói và quyền lựcTài sản con ngườiTài sản tự nhiênTài sản vật chấtTài sản tài chínhTài sản xã hội Lạm phát- Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế.+ Trong một nền kinh tế: lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền.+ Khi so sánh với các nền kinh tế khác: lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác.- Lạm phát là hiện tượng tiền bị mất giá, làm cho giá cả của hàng hoá (được biểu hiện bằng đồng tiền mất giá) tăng lên.- Nói đến lạm phát là hiện tượng tăng liên tục mức chung của giá cả, tốc độ tăng giá tiêu dùng cao hơn tốc độ tăng GDP. VD:199820042007Tốc độ tăng GDP (%)5,87,88,5Tốc độ tăng giá tiêu dùng CPI9,29,512,6- Lạm phát thường được đo bằng chỉ số % trên cơ sở so sánh mức tăng giá cả hàng hoá giữa hai thời điểm. Tỉ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá cả, là tỉ lệ % mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá trung bình ở thời điểm gốc.Đo lường tỉ lệ lạm phátChỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) được sử dụng phổ biến nhất để đo lường mức giá và sự thay đổi mức giá, chính là lạm phát.CPI là chỉ số tính theo % để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian.Giá FOB (Free On Board Price): là giá giao hàng tại biên giới nước xuất khẩu, bao gồm giá của bản thân hàng hoá, chi phí đưa hàng đến địa điểm xuất khẩu và chi phí bốc hàng lên phương tiện chuyên chở.Giá CIF (Cost, Insurance, Freight Price): là giá giao hàng tại biên giới nước nhập khẩu, bao gồm giá của bản thân hàng hoá, chi phí bảo hiểm và chi phí vận chuyển hàng hoá tới địa điểm nhập khẩu nhưng không bao gồm chi phí dỡ hàng từ phương tiện chuyên chở. BOT - “Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" (viết tắt theo tiếng Anh của Build - Operate - Transfer) là văn bản ký kết giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) và kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn kinh doanh Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. BTO - "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh" là văn bản ký kết giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình); sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho Nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. BT - “Hợp đồng xây dựng - chuyển giao" là văn bản ký kết giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình); sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.Bưu chính là dịch vụ hoạt động thông tin liên lạc, thực hiện trao đổi thư tín, văn bản, bưu kiện, bưu phẩm, chuyển tiền...Viễn thông là dịch vụ hoạt động thông tin liên lạc nhờ các tín hiệu điện được truyền qua các dây dẫn (hữu tuyến) và qua không gian (vô tuyến), hoặc nhờ các tín hiệu quang qua các hệ thống truyền dẫn quang. Các dịch vụ viễn thông gồm điện thoại, điện báo, truyền số liệu, fax, telex, teletex...Khác với bưu chính, viễn thông là các hình thức trao đổi thông tin qua một khoảng cách nhất định mà không phải chuyên chở những thông tin này đi một cách cụ thể (thí dụ như thư).Khối lượng vận chuyển, luân chuyển (bao gồm hàng hóa và hành khách) là những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động vận tải do các đơn vị vận tải thực hiện trong một thời gian nhất định.- Khối lượng vận chuyển: là khối lượng hàng hóa hoặc hành khách do các đơn vị vận tải (ngành giao thông vận tải) đã vận chuyển được, không phân biệt độ dài quãng đường vận chuyển.	+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển được tính theo trọng lượng hàng hóa thực tế đã vận chuyển (kể cả bao bì). Khối lượng hàng hóa vận chuyển chỉ được tính sau khi kết thúc quá trình vận chuyển, đã vận chuyển đến nơi giao nhận hàng theo qui định trong hợp đồng vận chuyển và làm xong thủ tục giao nhận. Đơn vị tính là tấn.	+ Khối lượng hành khách vận chuyển là số hành khách thực tế đã được vận chuyển. Đơn vị tính là người. Căn cứ để tính lượng hành khách vận chuyển là số lượng vé bán ra.- Khối lượng luân chuyển: là khối lượng hàng hóa hay hành khách được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển.Cách tính cụ thể như sau:	+ Khối lượng hàng hóa luân chuyển: lấy khối lượng hàng hóa vận chuyển nhân với quãng đường đã vận chuyển. Đơn vị tính là tấn.km.	+ Khối lượng hành khách luân chuyển: lấy số lượng hành khách vận chuyển nhân với quãng đường đã vận chuyển. Đơn vị tính là người.km.	- Cự li vận chuyển: là quãng đường thực tế đã vận chuyển hàng hóa từ nơi giao đến nơi nhận hoặc hành khách từ nơi đi đến nơi đến. Đơn vị tính là km. Cự li vận chuyển trung bình dùng làm căn cứ để tính giá cước vận tải và giá vé.

File đính kèm:

  • pptQUY MO DAN SO O VIET NAM.ppt
Bài giảng liên quan