Quy tắc ứng xử văn hóa của học sinh

Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng

 1.Đối tượng áp dụng: Học sinh THPT+ Gia đình

 2.Phạm vi áp dụng: Trường THPT Hàm Yên

Điều 2: Đối với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường

 1.Ứng xử trong chào hỏi hỏi, xưng hô giới thiệu với thầy cô giáo, nhân viên trong nhà trường khách đến thăm , làm việc với nhà trường :

- Đảm bảo kính trọng, lịch sự, rõ ràng , ngắn gọn không thô lỗ,cộc lốc,không rụt rè

- Khi chào, hỏi phải dừng lại và nghiêm túc không đúc tay túi quần hay tay chống vào hông, không vừa ăn vừa nói

- Không sử dụng các động tác cơ thể gây phản cảm: Thè lưỡi, rụt cổ, giơ tay, búng tay, đấm đắng sau lưng.trố mắt, , hô to, hò hét, kéo dài giọng, chỉ trỏ, bình phẩm

 2.Ứng xử khi hỏi và trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, rõ ràng, có thưa có gửi đúng với môi trường sư phạm:

-Ngôn ngữ hỏi, trả lời phải phải có chủ ngữ thể hiện sự lễ phép: em chào cô, em chào thây, thưa thầy, thưa cô . ; thưa bác, thưa cô (đúng theo vai vế về lứa tuổi)

 

doc4 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy tắc ứng xử văn hóa của học sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 TRƯỜNG THPT HÀM YÊN Độc lập-Tự do- Hạnh phúc
QUY TẮC
Ứng xử văn hóa của học sinh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23: ngày 10/3/2010 
của Hiệu trưởng trường THPT Hàm Yên)
Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng
 1.Đối tượng áp dụng: Học sinh THPT+ Gia đình
 2.Phạm vi áp dụng: Trường THPT Hàm Yên
Điều 2: Đối với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường
 1.Ứng xử trong chào hỏi hỏi, xưng hô giới thiệu với thầy cô giáo, nhân viên trong nhà trường khách đến thăm , làm việc với nhà trường :
- Đảm bảo kính trọng, lịch sự, rõ ràng , ngắn gọn không thô lỗ,cộc lốc,không rụt rè
- Khi chào, hỏi phải dừng lại và nghiêm túc không đúc tay túi quần hay tay chống vào hông, không vừa ăn vừa nói
- Không sử dụng các động tác cơ thể gây phản cảm: Thè lưỡi, rụt cổ, giơ tay, búng tay, đấm đắng sau lưng.trố mắt, , hô to, hò hét, kéo dài giọng, chỉ trỏ, bình phẩm
 2.Ứng xử khi hỏi và trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, rõ ràng, có thưa có gửiđúng với môi trường sư phạm:
-Ngôn ngữ hỏi, trả lời phải phải có chủ ngữ thể hiện sự lễ phép: em chào cô, em chào thây, thưa thầy, thưa cô. ; thưa bác, thưa cô (đúng theo vai vế về lứa tuổi)
 3. Ứng xử khi làm phiền thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường đảm bảo thái độ văn minh, tế nhị, chân thành, xin lỗi đúng lúc:
- Khi làm phiền nên nói : Em thưa thây, thưa cô cho em làm phiền một chút;Thưa bác, thưa chú cho cháu làm phiền một chútvới thái độ cần thiết tới sự giúp đỡ của thầy, cô
- Khi mắc lỗi thì lựa chọn thời điểm phù hợp để xin lỗi: tránh lúc đông người hay đang giờ làm việc, lên lớp, lời nói phải thể hiện sự chân thành, thực sự biết lỗi và muốn sửa lỗi ...: Em xin lỗi thây, cô! Em biết mình đã sai
 4. Ứng xử khi chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản thân với thầy giáo, cô giáo, và ngược lại đảm bảo chân tình, giản dị, cởi mở, thân mật, không khách sáo cầu ký.
Điều 3: Đối với bạn bè
 1.Ứng xử trong xung hô đảm bảo than mật, cởi mở, trong sáng, không cầu kì, kiểu cách:
- Không gọi nhau bằng những từ chỉ dành để gọi những người tôn kính như ông, bà,cha, mẹ
- Không gọi nhau bằng những từ chỉ quan hệ vợ chồng như con vợ, thàng chồng, ông xã, bà xã
- Không gọi tên gắn với tên cha me, ông, bà hay những khiếm khuyết về ngoại hình hoặc đặc điểm về tính nết như: Hoài còi, Phương cân, Quỳnh hâm
- Phải xung hô với bạn bè trong trường là: bạn, tớ, cậu hay xưng tên mình 
 2. Ứng xử trong khi chào hỏi, giới thiệu, bắt tay nhau đảm bảo than mật, trong sáng, không thô thiển, cục cằn, không làm ầm ĩ ảnh hưởng đến người xung quanh. 
 3. Ứng xử trong khi thăm hỏi, giúp đỡ bạn bè :
- Đảm bảo chân thành tế nhị, không che giấu khuyết điểm của nhau, không xa lánh, coi thường người bị bệnh, tàn tật hoặc có người hoàn cảnh khó khăn.
- Khi chúc mừng bạn đảm bảo vui vẻ, thân tình, không cầu kì, không gây khó xử.
 4.Ứng xử trong đối thoại, nói chuyện, trao đổi với bạn bè đảm bảo:
- Chân thành, thẳng thắn, cởi mở, ôn tồn, không cãi vã , chê bai, dè bỉu, xúc phạm, huơ chân, múa tay, nói tục, chửi bậy, chửi thề, khạc nhổ 
- Biết lắng nghe tích cực và phản đối mang tính xây dựng khi thảo luận, tranh luận
 5. Ứng xử trong quan hệ với bạn khác giới đảm bảo tôn trọng, nhã nhặn, trong sáng, không sấn sổ, săn đón, điệu bộ quá trớn, không có những hành động hay lời nói xúc phạm
 6. Ứng xử trong học tập đảm bảo nghiêm túc, trung thực không vi phạm qui chế kiểm tra, thi cử.
Điều 4: Đối với gia đình
 1. Ứng xử trong xung hô, mời, gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình.
 2. Ứng xử trong khi đi, về; lúc ăn uống đảm bảo lễ phép, có chào mời thưa gửi, xin phép: 
- Đi đâu phải có sự đồng ý của cha, mẹ mới được đi, nếu tham gia công việc của trường, lớp cha mẹ không đồng ý phải giải thích với thái độ đúng mực, không cáu gắt tỏ thái độ coi thường
- Khi được hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng.
- Không khích bác, công kích, lên án ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi.
 3. Ứng xử khi có khách đến nhà đảm bảo chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở lắng nghe.
- Không nói chen vào hay đứng cạnh bàn, ở cửa nhà khi bố, mẹ nói chuyện với khách; Không chửu mắng, nói xấu ở ngoài khi cha, mẹ đang tiếp khách
 - Khi khách đến phải ăn mặc đứng đắn : không mặc quần áo quá ngắn thiếu lịch sự (như quần soóc, áo hai dây )
 4. Ứng xử trong công việc gia đình đảm bảo làm việc, chăm chỉ, vừa sức, không cãi cọ, cau có khi bị nhắc nhở.
Điều 5: Đối với thôn, bản, tổ dân phố nơi cư trú
 1.Ứng xử trong giao tiếp đảm bảo lễ phép;ân cần giúp đỡ, hỏi thăm, chia sẻ chân tình, không cãi cọ, xích mích, trả thù. 
 2. Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tụ an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung.
Điều 6: Ở nơi công cộng
Ứng xử ở nhà trường khi tham gia sinh hoạt chung đảm bảo :
- Đi học, tham gia các buổi tập trung, họp đoàn, ngoại khóa phải đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, hô gọi nhau ầm ĩ.
- Ở nơi công cộng đảm bảo nếp sống văn minh, không xô đẩy, chen lấn, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi.
- Không đi, đứng, leo trèo, ngồi lên lan can, bàn học, không bẻ cành hái láCó ý thức giữ gìn cở sở vật chất của nhà trường
- Đến trường trang phục phải đúng qui đinh: không mặc áo không cổ, quần áo ở nhà hay quá ngắn, hình thù kì quái gây mất thẩm mĩ của học đường, không nhuộm tóc xanh đỏ, cắt tóc, trang điểm không phù hợp với học trò, tóc gọn gàng, học sinh nam không được để tóc dài, đeo khuyên tai
 2.Ứng xử khi có mặt trong khu vực công cộng như đường phố, nhà ga, bến xe, rạp hátđảm bảo:
- Cử chỉ, hành động lịch thiệp.
- Nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được giúp đỡ.
- Không làm ồn ào, ngó nghiêng, chỉ trỏ, bình phẩm người khác. 
- Khi muốn hỏi đường phải dừng và xuống xe , bỏ khăn che mặt 
 3. Ứng xử khi đến các cơ quan, công sở để giao dịch, liên hệ công việc đảm bảo:
- Thái độ lễ phép, lịch sự,thẳng thắn, mạch lạc.
- Không luồn cúi, gây mất trật tự, đi lại phải nhẹ nhàng, không hút thuốc
- Nhã nhặn khi hỏi và cảm ơn khi được phục vụ.
 4. Ứng xử khi ở tập thể, kí túc xá đảm bảo trật tự, ngăn nắp, tôn trọng mọi người, biết nhường nhịn, chia sẻ, cảm thông nhưng không vào hùa, bắt chước.
Điều 7: Ở trong lớp học
 1. Ứng xử trong thời gian vào và ngồi trong lớp học đảm bảo nghiêm túc tôn trong thầy cô giáo và bạn bè cùng lớp: 
- Khi thầy, cô bước vào lớp, cả lớp đứng dậy nghiêm trang chào thầy, cô.
- Không làm các cử chỉ như: vò đầu, gãi tai, ngoáy mũi, quay ngang, ngửa, phát ngôn tùy tiện, nói leo, nhoài người, gục đầu, nghịch bút, bắn giấy
- Không sử dụng phương tiện liên lạc cá nhân như: máy nghe nhạc, điện thoại
 2. Ứng xử khi cần mượn, trả đồ dung học tập đảm bảo thái độ nghiêm túc,lời nói nhẹ nhàng, không làm ảnh thưởng tới giờ học.
 3. Ứng xử khi trao đổi, thảo luận nội dung bài giảng đảm bảo thái độ cầu thị, tôn trọng ý kiến người khác, không gay gắt chê bai, mỉa mai ý kiến khác với ý kiến bản than.
 4. Ứng xử trước khi kết thúc giờ học đảm bảo tôn trọng thầy, cô giáo:
- Không nôn nóng gấp sách vở, rời chỗ ngồi , tắt điện, đóng cửa để ra chơi, ra về.
- Cả lớp phải đứng dây chào thầy, cô khi hết giờ thầy cô cho nghỉ.
- Đảm bảo trật tự không xô đẩy bàn ghế , giữ vệ sinh chung.
 5. Ứng xử khi bản thân bị ốm đau đột xuất đảm bảo kín đáo, tế nhị, hạn chế làm ảnh hưởng đến mọi người; đảm bảo giữ vệ sinh cá nhân và tránh lây lan bệnh cho người khác.
 Điều 7: Đối với thực hiện an toàn giao thông
- Ứng xử “Văn hoá giao thông” cần đạt các tiêu chí cơ bản sau:
+ Hiểu biết đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật, tự giác và chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
+ Khi tham gia giao thông phải có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng; tôn trọng nhường nhịn, giúp đỡ người khác.
+ Có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự khi xảy ra va chạm giao thông, chấp hành qui định xử phạt khi vi phạm hành chính về giao thông.
- Người tham gia giao thông cần thể hiện được sự văn hoá của mình:
+ Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng phần dường, làn đường; tuân thủ qui định về tốc độ; dừng chỗ đúng qui định; đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy; không uống rượu bia khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
+ Chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ, tuân thủ hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
+ Khi điều khiển xe cơ giới khi tham gia giao thông phải có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp; phương tiện phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường.
+ Tự giác chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông cả khi không có lực lượng chức năng tuần tra kiểm soát trên đường.
+ Thực hiện các qui định, nội qui tại bến xe, bến tàu, bến phà và trên các phương tiện giao thông công cộng. 

File đính kèm:

  • docqui tac ung xu.doc
Bài giảng liên quan