Tài liệu hướng dẫn dạy học tích hợp trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông
MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
1.1.Tích hợp trong định hướng giáo dục . 1
1.2. Tích hợp kiến thức trong chương trình và sách giáo khoa lịch sử. 3
Chương 2. TÍCH HỢP TÀI LIỆU VĂN HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
2.1. Vị trí, ý nghĩa của tài liệu văn học trong dạy học lịch sử . 8
2.2. Phương pháp sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử . 13
Chương 3. TÍCH HỢP TÀI LIỆU ĐỊA LÝ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
3.1. Sử dụng bản đồ tích hợp kiến thức địa lý để luận giải nội dung lịch sử . 27
3.2. Sử dụng kiến thức địa lý giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học lịch sử . 29
3.3. Sử dụng bản đồ giúp học sinh hiểu rõ quan điểm lịch sử . 30
3.4. Sử dụng bản đồ giúp học sinh hiểu rõ diễn biến sự kiện lịch sử . 32
3.5. Sử dụng kiến thức địa lý trong dạy học lịch sử ở thực địa . 35
Chương 4. TÍCH HỢP TÀI LIỆU LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
4.1. Tích hợp tài liệu địa phương trong dạy học lịch sử . 40
4.2. Tích hợp kiến thức địa phương trong thực hành lịch sử . 45
4.3. Tích hợp các tài liệu lịch sử địa phương, tài liệu văn học, tài liệu địa lí . 51
Chương 5. TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
5.1. Khái quát về tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học lịch sử . 69
5.2. Yêu cầu về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường . 70
5.3. Nguyên tắc tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường . 73
5.4. Hình thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học LS . 73
5.5. Giới thiệu giáo án tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học lịch sử . 75
KẾT LUẬN . 100
ể. -GV đặt câu hỏi: Xuất phát từ đâu mà bùng nổ cuộc cách mạng khoa học- công nghệ? - Nguồn gốc: + Do đòi hỏi của sản xuất, của cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người. HS đọc SGK thảo luận và trả lời. GV nhận xét và chốt lại. + Sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn của tài nguyên thiên nhiên. - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Những vấn đề cấp bách mà cuộc cách mạng khoa học- công nghệ cần phải giải quyết? - Vấn đề cấp thiết mà cuộc cách mạng khoa học- công nghệ cần giải quyết ngay: Chế tạo và tìm kiếm những công cụ sản xuất mới có kỹ thuật và năng xuất cao; tạo ra những vật liệu mới. Sau khi HS trả lời, HS khác bổ xung, GV chốt lại 2 vấn đề mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ cần giải quyết: Tìm ra vật liệu mới và công cụ sản xuất mới. - Đặc điểm: - GV đặt câu hỏi: Tại sao cuộc cách mạng khoa học- công nghệ, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp? + Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. HS dựa vào nội dung trong SGK và những hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. + Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. GV nhận xét và giải thích rõ hơn: Khác với cách mạng công nghiệp thế kỷ XVIII, trong cuộc cách mạng khoa học- công nghệ mọi phát minh đều bắt đầu từ nghiên cứu khoa học, khoa 94 học gắn liền với kỹ thuật, khoa học đi trước và mở đường cho kỹ thuật, đến lượt mình kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Vì vậy, khoa học đã trực tiếp tham gia vào sản xuất. Hoạt động 2. Tìm hiểu những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học-kĩ thuật 2: Những thành tựu tiêu biểu a. Những thành tựu -GV chia nhóm: + Nhóm 1: Nêu những thành tựu trong lĩnh vực khoa học cơ bản. +Nhóm 2: Nêu những thành tựu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới. +Nhóm 3: Nêu những thành tựu trong ngành năng lượng. +Nhóm 4: Nêu những thành tựu về sáng chế những vật lệu mới. +Nhóm 5: Nêu những thành tựu trong cuộc “cách mạng xanh”(nông nghiệp). -Trong lĩnh vực khoa học cơ bản: + Nhóm 6: Nêu những thành tựu trong giao thông vận tải. +Các nhà khoa học đã tạo ra được con cừu Đô-li (bằng phương pháp sinh sản vô tính +Nhóm 7: Nêu những thành tựu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ. +Công bố “Bản đồ gen người” - Trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới: - Sau khi HS tìm hiểu, báo cáo kết quả, GV đối chiếu kết quả, tiến hành phân tích, minh hoạ bằng các hình ảnh cụ thể (qua tranh, ảnh, phim tư liệu) +Chế tao được máy tinh điện tử (thành tựu kỹ thuật quan trọng 95 nhất). Cuối cùng chốt lại ghi lên bảng các nét chính: +Máy tự động và hệ thống máy tự động -Trong ngành năng lượng: Tìm ra nhiều nguồn năng lượng mới: +Năng lượng nguyên tử +Năng lượng mặt trời +Năng lượng gió +Năng lượng thuỷ triều. Năng lượng gió -Về sáng chế những vật ilệu mới: + Chất dẻo Pô-li-me. +Một số loại chất dẻo khác có độ bền và chịu nhiệt lớn.... -Trong cuộc “cách mạng xanh”(nông nghiệp): Năng lượng mặt trời + Áp dụng cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá. -Trong qúa trình tổng kết, GV vừa ghi, vừa phân tích các mặt tích cực và tiêu cực của sự phát triển đó, đồng thời liên hệ với thực tiễn. Chẳng hạn, việc sản xuất ra các loại thuốc trừ sâu, chống sâu bệnh đem lại tác dụng và tác hại gì? Việc lạm dụng thuốc trừ sâu đã làm cho các loại rau quả hiện nay nhiễm độc thế nào? Làm thế nào để bảo vệ được độ phì nhiêu của đất do phân và thuốc hoá học gây ra? +Lai tạo giống mới, sản xuất thuốc trừ sâu... - Trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc: +Chế tạo ra những máy bay siêu âm khổng lồ (T.U 106; Boing 176), tàu hoả siêu tốc (300km/h).. +Các phương tiện thông tin liên 96 Hoặc như, các loại sóng vô tuyến điện, rác thải trong sản xuất công nghiệp, trong vũ trụ đã ảnh hưởng thế nào đến môi trường.?... Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa, tác động của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật (làm việc toàn lớp). -GV Nêu câu hỏi: Cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật có ý nghĩa và tác động như thế nào đối với sự tiến bộ nhân loại và cuộc sống của con người? -Tiếp đó, GV lần lượt cho HS trả lời câu hỏi: *Ý nghĩa của cuộc CM KH-KT là gì? *Tác động tích cực của cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật? *Tác động tiêu cực của cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật? -GV nhận xét, chốt lại. lạc, phát sóng vô tuyến, truyền hình - Trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ: +Phóng vệ tinh nhân tạo của trái đất.(1957) +Con người bay vào vũ trụ (1961) + Thám hiểm mặt trăng (1969) b. Những tác động, hạn chế * Ý nghĩa: - Cách mạng khoa học – kĩ thuật đánh dấu một cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hoá văn minh của loài người, đem lại sự đổi thay trong cuộc sống của con người (nâng cao chất lượng cuộc sống) * Tác động: - Mặt tích cực: + Nâng cao năng xuất lao động. + Làm xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới (công nghiệp điện tử, nguyên tử, vũ trụ,) + Làm thay đổi cơ cấu, vị trí các ngành sản xuất (VD ngành than giảm rõ rệt) 97 - GV tích hợp nội dung GDBVMT bằng việc cho HS thảo luận: Những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng KH- CN đã ảnh hưởng tới sự sống và con người như thế nào? Sản xuất vũ khí nguyên tử -> hủy diệt môi trường sống. + Đem đến cho con người những sản phẩm hàng hoá, thiết bị, tiện nghi sinh hoạt mới=>nâng cao chất lượng cuộc sống + Làm thay đổi cơ cấu dân cư lao động (trong nông nghiêp, công nghiệp và dịch vụ). => Hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa. - Mặt tiêu cực: +Gây ra nạn ô nhiễm môi trường (khí quyển, đại dương, sông, hồ, vũ trụ) do các chất thải công nghiệp + Chế tạo ra các loại vũ khí, phương tiện chiến tranh có sức tàn phá và huỷ diệt lớn, tiêu diệt cả sự sống trên hành tinh. + Làm cho trái đất nóng dần lên (sự biến đổi khí hậu). + Phát sinh những bệnh tật mới 98 Ô nhiễm nguồn nước Rác thải vũ trụ Ô nhiễm không khí -GV cung cấp thêm số liệu: +Năm 1970: thế giới thải ra 40 tỉ tấn chất Rác thải nhựa Nước thải công nghiệp 99 thải/năm. + Năm 2000: 100 tỉ tấn rác thải/năm +Một công dân Mỹ thải 1 tấn rác/năm. +Hàng năm gần 10 triệu tấn dầu và các sản phẩm dầu mỏ thải ra đại dương. + Khí quyển tiếp nhận 20 tỉ tấn khí các-bon- nic/năm=>gây nên những trận mưa bụi các-bo- níc. - Đến đây, GV tiếp tục tích hợp nội dung GDBVMT bằng việc cho HS liên hệ: -Hiện trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương em như thế nào? -Trước nạn ô nhiễm môi trường, em sẽ làm gì để bảo vệ bản thân, cộng đồng và xã hội? Hoạt động 4: Cá nhân và cả lớp. - GV đặt câu hỏi: Tại sao đầu những năm 80 của thế kỷ XX, nhất là sau chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa? Toàn cầu hóa là gì? HS thảo luận và trả lời, GV giải thích làm rõ hơn vấn đề. + Chiến tranh lạnh chấm dứt, xu thế đối thoại trở thành xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đã có điều kiện lan ra khắp thế giới, II. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó. - Hệ quả của cách mạng khoa học- công nghệ là xu thế toàn cầu hóa, nhất là toàn cầu hóa về kinh tế, diễn ra mạnh sau chiến tranh 100 dẫn tới xu thế toàn cầu hóa, nhất là toàn cầu hóa về kinh tế. + Toàn cầu hóa là sự phụ thuộc lẫn nhau trên phạm vi toàn cầu, hình thành thị trường thế giới và sự phân công lao động quốc tế, sự lưu thông hàng hóa và tư bản, nhân công trên toàn cầu. =>GV chốt lại ý. Hoạt động 5: Cả lớp. - GV đặt câu hỏi: Xu thế toàn cầu hóa được biểu hiện trên lĩnh vực nào? Tại sao nói toàn cầu hóa là xu thế khách quan? HS thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV, lấy ví dụ minh họa. Sau đó GV nhận xét và chốt ý, nhấn mạnh: Xu thế toàn cầu hóa là không thể đảo ngược. - GV đặt câu hỏi: Hãy nêu những tác động của xu thế toàn cầu hóa? HS dựa vào SGK, những hiểu biết của mình để trả lời. Sau đó GV chốt ý. GV đưa câu hỏi và nêu vấn đề học sinh suy nghĩ và trả lời: Tại sao nói: Toàn cầu hóa vừa là cơ hội vừa là thách thức với các nước đang phát triển( trong đó có Việt Nam)? lạnh. - Về bản chất, toàn cầu hóa là quá trình tăng mạnh mẽ các mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động, phụ thuộc lẫn nhau giữa các khu vực, quốc gia, dân tộc trên thế giới... - Những biểu hiện của toàn cầu hóa: + Sự phát triển nhanh của thương mại quốc tế. + Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. + Sự sát nhập và hợp nhất của các công ty thành những tập đoàn lớn. + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính khu vực, quốc tế. - Tác động của xu thế toàn cầu hóa: 101 + Mặt tích cực: Xã hội hóa lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng nhanh, góp phần vào chuyển biến cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. + Mặt tiêu cực: Cuộc sống của con người kém an toàn; sự bất công, khoảng cách giầu nghèo; nguy cơ hòa nhập dẫn tới hòa tan trong văn hóa, kinh tế..... 3. Củng cố: + GV nhắc lại những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học – kĩ thuật từ sau chiến tranh thế giới đến nay. - Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật? 4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà. - Liên hệ giữa sự phát triển của kinh tế nói chung, công nghiệp nói riêng với sự ô nhiễm môi trường ở địa phương của HS. 102 KẾT LUẬN Tích hợp trong dạy học nói chung, lịch sử có ý nghĩa quan trọng trong giáo dưỡng , giáo dục, rèn luyện và phát triển kĩ năng tư duy, phân tích tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật trong giai đoạn hiện nay đang đòi hỏi sự thay đổi căn bản và toàn diện về nội dung và phương pháp giáo dục. Từ cách tiếp cận nội dung, giáo dục chuyển sang tiếp cận năng lực. Điều đó đặt ra những yêu cầu về nguyên tắc và phương pháp giáo dục theo hướng tích hợp để giải quyết vấn đề đặt ra trên đây. 103
File đính kèm:
- Dạy học tích hợp trong dạy sử THPT1].pdf