Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ thông

MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Phần thứ nhất

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 7

Nội dung 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 7

I. Mục tiêu tập huấn 7

II. Nội dung tập huấn 8

Nội dung 2: KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẤN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 8

I. Lý do biên soạn tài liệu 8

II. Mục đích biên soạn tài liệu 10

III. Cấu trúc tài liệu 10

IV. Yêu cầu của việc sử dụng tài liệu 10

Phần thứ hai 11

TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG QUA CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC 11

Nội dung 1: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN THCS 11

I. Quan niệm về PPDH tích cực 11

II. Một số PP và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy học Ngữ văn ở trường THCS 15

Nội dung 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG THÔNG QUA CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC 31

I. Những nguyên tắc định hướng dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng CT GDPT thông qua các PP, kĩ thuật dạy học tích cực 31

II. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn đối với cấp THCS 35

III. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn thông qua các PP, kĩ thuật dạy học tích cực 39

Nội dung 3: TỔ CHỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 81

I. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn 81

II. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn học 83

III. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn học 86

IV. Hướng dẫn kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng 87

Phần thứ ba

HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TẬP HUẤN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG 98

I. Mục tiêu 98

II. Kết quả mong đợi 98

III. Phương tiện đánh giá 99

IV. Tài liệu cần 99

V. Tài liệu cần 99

VI. Thông tin phản hồi 99

 

doc103 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 đề tự chọn, trong đoạn có sử dụng ít nhất một phép so sánh (gạch chân phép so sánh).
Lớp 8, TIẾT 60: KIỂM TRA TIẾNG VIỆT ( Hồ sơ giảng dạy của giáo viên Lê Thị Hằng - THCS Tô Hoàng, Hà Nội
)
(Thời gian: 45 phút)
Câu 1. Đọc kỹ đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khác hẳn – chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu, Dù ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng thuỷ triều dâng lên vỗ vào bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm tha thiết nồng thắm truyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một thoáng rồi khắp lá cành cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào. Và khi mây đen kéo đến cùng với bão going, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngả tâm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực.”
(Trích văn bản Hai cây phong – Ai-ma-tốp)
Chỉ ra 3 từ láy tượng thanh trong đoạn văn.
Tìm 4 từ cùng một trường từ vựng (nói rõ đó là trường từ vựng gì).
Chép lại 1 câu ghép và chỉ rõ các cụm C –V.
Câu 2. Hãy tạo thành 2 câu ghép khác nhau từ 2 câu đơn sau:
- Mây đen kéo đến.
- Bầu trời tối sầm lại.
Câu 3. Dựa vào văn bản Lão Hạc của Nam Cao (SGK Ngữ văn 8 tập 1), em hãy viết một đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nói về vẻ đẹp của tình yêu thương và lòng tự trọng của lão Hạc (có sử dụng một câu ghép chỉ nguyên nhân - hệ quả).
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5, TIẾT 87+88, LỚP 8 ( Hồ sơ giảng dạy của giáo viên Lê Thị Hằng - THCS Tô Hoàng, Hà Nội
)
Đề bài: Mỗi vùng miền đều có những món ăn mang hương vị riêng. Em hãy viết một bài văn thuyết minh giới thiệu cách làm một món ăn đặc trưng của quê hương em khi khách du lịch đến tham quan. 
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, LỚP 9 ( Trần Đăng Nghĩa – Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
)
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I. Trắc nghiệm (8 câu, mỗi câu trả lời đúng 0,25 điểm, tổng 2 điểm)
 Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách chỉ ghi lại một chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
	 Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:
Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ .
	Mấy hôm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lại thủ thỉ với con như vậy. Ông nói như để ngỏ lòng mình, như để mình lại minh oan cho mình nữa.
	Anh em đồng chí biết cho bố con ông.
	Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông.
	Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. Mỗi lần nói ra được đôi câu như vậy nỗi khổ trong lòng ông cũng vợi đi được đôi phần.
 ( Theo Ngữ văn 9, tập 1 tr.170)
1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào ? 
 A. Lặng lẽ Sa Pa. B. Chuyện người con gái Nam Xương.
 C. Làng. D. Chiếc lược ngà.
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì ?
 A. Miêu tả gia đình ông lão (ông Hai).
 B. Miêu tả bố con ông lão.
 C. Bộc lộ những suy nghĩ của ông lão về đứa con.
 D. Ghi lại tâm trạng tình cảm của ông lão.
3. Người kể chuyện trong đoạn trích trên là ai ?
 A. Tác giả(người kể giấu mình) B. Ông lão
 C. Con ông lão D. Anh em đồng chí của ông lão
4. Câu nào sau đây là lời đối thoại ?
 A. Anh em đồng chí biết cho bố con ông.
 B. Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ .
 C. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
 D. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông.
5. Vì sao ông lão Mấy hôm nay ru rú ở xó nhà ?
 A. Vì sợ người chủ nhà không cho ở nhờ
 B. Vì sợ bọn Tây và Việt gian bắn giết
 C. Để trông con trai và giữ tài sản
 D. Buồn khổ, xấu hổ, đau đớn vì nghe tin làng Dầu theo giặc
6. Dòng nào sau đây nói đúng ý nghĩa của từ đơn sai ?
 A. Không giữ đúng như lời, thiếu trung thực, thay lòng đổi dạ
 B. Sai lầm nhỏ mà tác hại lớn không thể lường hết được
 C. Không phù hợp với phép tắc hoặc những điều qui định
 D. Sai chỉ một ít, rất nhỏ không đáng kể
 7. Đoạn trích trên cho thấy ông lão là người như thế nào ?
 A. Hèn nhát, không có bản lĩnh
 B. Đề cao danh dự cá nhân
 C. Yêu làng, gắn bó với kháng chiến và cụ Hồ
 D. Yếu đuối, đa sầu đa cảm
8. Tại sao Nước mắt ông lão lại giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má ?
 A. Vì thương thân trách phận
 B. Vì gia cảnh nghèo đói
 C. Bế tắc vì bà chủ nhà không cho ở nhờ
 D. Vì xúc động khi con trai nói đúng được nỗi lòng ông
Phần II: Tự luận(8 điểm)
Câu1(3 điểm)
	Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) trong khoảng nửa trang giấy thi và có sử dụng một lời dẫn trực tiếp.
Câu 2(5 điểm): Chọn một trong hai đề sau
Đề 1: Đóng vai người hướng dẫn, hãy giới thiệu về một danh lam thắng cảnh ở địa phương mình cho đoàn khách đến thăm quê em.
Đề 2: Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong bài thơ Ánh trăng (Nguyễn Duy), em hãy kể lại câu chuyện riêng và những suy tư của người lính sau chiến tranh.
Phần thứ ba
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TẬP HUẤN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1. Mục tiêu: 
	Nắm được nội dung, PP, cách thức triển khai công tác tập huấn ở địa phương mình sau đợt tấp huấn của Bộ.
2. Kết quả mong đợi: 
	- GV được trang bị về PP, nội dung, cách thức tổ chức tấp huấn tại địa phương.
	- GV có thể triển khai nội dung tập huấn tại địa phương mình một cách chủ động tự tin.
3. Phương tiện đánh giá:
	- Quan sát GV. 
	- Trao đổi, trả lời của GV về những vấn đề trên.
4. Tài liệu cần: 
	- Tài liệu tập huấn.	
- Giấy bút, bảng phụ
5. Tổ chức thực hiện
	- Yêu cầu học viên nêu những nội dung, PP, cách thức tập huấn ở địa phương .
	- GV trao đổi triển khai nội dung PP, cách thức tập huấn ở địa phương .
6. Thông tin phản hồi
	- Nội dung và hình thức tập huấn ở các địa phương cần tiến hành như Bộ đã tập huấn cho giáo viên cốt cán.
	- Chú ý đến việc tổ chức các hoạt động của GV, giảng viên nói ít, tạo điều kiện cho tất cả GV đều được suy nghĩ nhiều, làm nhiều và nói nhiều.
	- Tăng cường tính thực hành trong đợt tập huấn.
	- Phát huy tính chủ động sáng tạo của GV trong đợt tập huấn.
	- Cuối cùng GV biết nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng và biết dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn.
Toàn bộ tài liệu mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trang bị cho học viên là những tài liệu để tập huấn. Căn cứ vào tài liệu này, học viên vận dụng cho phù hợp với từng địa phương của mình. Cụ thể:
	1. Đối với cán bộ quản lý
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước; nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành trong chương trình SGK, PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình GDPT, đồng thời tích cực đổi mới PPDH.
- Có biện pháp quản lý và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả; thường xuyên kiểm tra đánh giá, thực hiện hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời tích cực đổi mới PPDH.
- Động viên khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời phê bình những GV chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2. Đối với giáo viên
- Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng. Không quá tải và quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK, không cố dạy hết toàn bộ nội dung SGK.
	- Dựa trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt các PP, kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của học sinh.
- Trong tổ chức các hoạt động học tập trên lớp giáo viên cần linh hoạt hơn, tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với đối tượng học sinh của mình.
- Thiết kế và hướng dẫn HS trao đổi, trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm vững, hiểu được những yêu về kiến thức, kĩ năng.
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo sự hứng thú cho HS qua đó giúp HS nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông.
- Trong việc dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng việc sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một cách hợp lí. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Nguyễn Ngọc Bảo, Ngô Hiệu (1995), Tổ chức hoạt động dạy học ở trường trung học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Beach R. & Marshall J. (1991), Giảng dạy văn học ở trường phổ thông, NXB Harcour Brace Janovich, Orlando, Florida.
Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Denomme J.M & Roy M (2000), Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác, NXB Thanh niên, Hà Nội.
Hồ Ngọc Đại (1985), Bài học là gì ?, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Hunter M, Hunter R (2005), Làm chủ phương pháp giảng dạy, NXB Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại : Lý luận - Biện pháp - Kĩ thuật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Iakovlev N.M (1983), Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ thông, tập 1-2, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
Kharlamop I.F (1970), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Lecne I.IA (1977), Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Marzano R.J., Pickering D.J., Pollock J.E. (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2001), Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ôkôn V. (1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Rez Z.IA (chủ biên) (1983), Phương pháp luận dạy văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Trần Đình Sử (2001), Đọc văn – Học văn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2008), Tài liệu Hội thảo “Phương pháp dạy học Ngữ văn”, Hà Nội. 
TIẾNG ANH
Batliner R. & Collum J. (2002), SFSP Teaching Methodology Handbook, Agriculture Publishing House.

File đính kèm:

  • docTAI LIEU TAP HUAN 2.doc
Bài giảng liên quan