Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (lứa tuổi thiếu niên)

1. Vị trí, ý nghĩa

Vị trí: Đặc biệt quan trọng trong thời kì phát triển của trẻ

Ý nghĩa: là giai đoạn đầu tiên cho trẻ phát triển tâm lý

 

ppt20 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (lứa tuổi thiếu niên), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
CHƯƠNG IIITÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ1CHƯƠNG IIII. Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi thiếu niên trong quá trình phát triển tâm lý trẻII. Điều kiện phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THCSIII. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệIV. Hoạt động giao tiếp của lứa tuổi học sinh THCSV. Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh THCS21. Vị trí, ý nghĩaVị trí: Đặc biệt quan trọng trong thời kì phát triển của trẻÝ nghĩa: là giai đoạn đầu tiên cho trẻ phát triển tâm lýVị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THCSI32. Những yếu tố của hoàn cảnh kìm hãm sự phát triển tính người lớnCha mẹ chăm sóc con cái một cách chu đáo quá mứcTrẻ chỉ hướng vào việc học tập mà không tham gia vào các hoạt động khác43. Những yếu tố hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớnĐối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều  tri thức cuộc sống ít ỏi, bỡ ngỡ trong cuộc sốngCó những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà định hướng vào những biểu hiện bên ngoài của người lớnỞ một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có đức tính ở người lớn như dũng cảm, tự chủ, độc lập51. Sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lý ở lứa tuổi học sinh THCS1.1. Sự phát triển mạnh mẽ không đồng đềuLứa tuổi học sinh THCS: 11- 12 tuổi đến 14- 15 tuổiNhững điều kiện phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THCSII Người lớn phải thận trọng trong khi giao tiếp và khi đánh giá các emHệ tim mạchHệ thần kinhHệ xương cơTuyến nội tiết61.2. Dậy thìLà một hiện tượng bình thường, diễn ra theo quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hộiGồm 2 giai đoạnTiền dậy thì (nữ 11- 13 tuổi)Dậy thì chính thức (nữ 13- 15 tuổi)Nam thường dậy thì chậm hơn nữ 1- 2 năm XH phát triển, có hiện tượng gia tốc phát triển của tuổi dậy thì. Trẻ em dậy thì sớm hơn nhưng trưởng thành về mặt xã hội muộn hơn  nguy cơ (cần thiết phải giáo dục giới tính)72. Sự thay đổi về điều kiện sốngGia đình: Địa vị của các em trong gia đình có sự thay đổi (các em được tham gia vào công việc gia đình, được giao nhiệm vụ)Nhà trường: Bắt đầu thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức học tậpXã hội: Các em được công nhận như một thành viên tích cực và được giao phó một số công việc nhất định81. Đặc điểm của hoạt động học tậpHoạt động học tập ở lứa tuổi này đạt mức độ cao nhấtĐộng cơ học tập rất đa dạng, phong phú nhưng chưa bền vữngThái độ học tập của học sinh THCS rất khác nhauCó em rất tích cực, có em rất lười biếngCó em hứng thú rõ rệt, chủ động học tập nhưng có em học tập hoàn toàn do ép buộcHoạt động học tập và sự phát triển trí tuệIII92. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCSTính chấtHình thức hoạt độngKhối lượng tri giác tăng lên  tri giác trở nên có kế hoạch, có tư duy và có trình tự hơnTrí nhớ cũng được thay đổi về chấtSự phát triển chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạpHoạt động tư duy cũng có những biến đổi cơ bảnThay đổi  hoạt động trí tuệ phát triển cao101. Sự hình thành kiểu quan hệ mớiHọc sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn. Chúng mong muốn được bình đẳng như người lớnỞ giai đoạn này thường xảy ra những xung đột giữa trẻ em và người lớn và chúng thường dùng hình thức chống cự, không phục tùng để thay đổi kiểu quan hệ nàyHoạt động giao tiếp của lứa tuổi học sinh THCSIV112. Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS với bạn bèSự giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè cùng lứa tuổi rất đa dạng và phức tạpTình bạn trong đời sống học sinh THCS thông qua hình thức chuyện trò Sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh THCS là một hoạt động đặc biệt12Sự phát triển nhân cách của lứa tuổi học sinh THCSV1. SỰ HÌNH THÀNH TỰ Ý THỨC2. SỰ HÌNH THÀNH TÌNH CẢM131.1. Tự ý thức là gì?	Là sự tự đánh giá và so sánh phẩm chất nhân cách bản thân mình với người khác Hình thành nên mẫu nhân cách tương lai1. Sự hình thành tự ý thức141.2. Nguyên nhân tự ý thức hình thànhSự phát triển trí tuệ của các emNhu cầu của cuộc sốngMong muốn của người lớnNhận xét của những người xung quanhBản thân các em151.3. Quá trình hình thành ý thức1.3.1. Về nội dungKhông nhận thức toàn bộ những phẩm chất nhân cách cùng một lúcNhận thức hành vi của mình nói chungNhận thức phẩm chất đạo đức, hành vi của mình trong phạm vi cụ thểPC liên quan đến học tậpPC thể hiện thái độ đối với người khácPC thể hiện thái độ đối với bản thân mìnhPC thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách161.3.2. Về cách thứcBan đầu đánh giá bị ảnh hưởng bởi những người gần gũi có uy tínSau là ý kiến độc lập của các em17Ở em trai, khát khao uy tín cùng với tính thích phiêu lưu mạo hiểm ngày càng tăngỞ nhiều em, sự tự giáo dục còn chưa hệ thống, chưa có kế hoạchNgười làm công tác giáo dục cần tổ chức hoạt động và tổ chức mối quan hệ qua lại của mọi người với thiếu niên cho tốtLƯU Ý18Đặc điểmSâu sắc và phức tạp hơn so với lứa tuổi tiểu họcTình cảm bắt đầu biết phục tùng lý tríTình cảm đạo đức phát triển mạnh, tình bạn bè, tình đồng chí, tình yêu tổ quốc...Tuy nhiên tình cảm vẫn còn bồng bột và sôi nỗi, dễ bị kích động2. Sự hình thành tình cảm19KẾT LUẬN SƯ PHẠMGiúp các em hiểu được khái niệm tình cảm đạo đức chính xácKhéo léo khắc phục những quan điểm không đúng đắn ở các emTổ chức hoạt động để các em có được kinh nghiệm đạo đức đúng đắn, rèn luyện bản thân theo chuẩn mực đạo đức20

File đính kèm:

  • pptTam ly lua tuoi hoc sinh THCS.ppt
Bài giảng liên quan