Tập huấn tư vấn học đường
Khái niệm Trẻ em & Vị thành niên
•Trẻ em:
- Việt Nam: Dưới 16 tuổi
-Công ước Quốc tế về trẻ em: Dưới 18 tuổi
•Vị thành niên: Từ 10 – 18 tuổi
VTN sẽ có những kĩ thuật khác nhau để xử trí stress và lo âu. Gợi lại cho trẻ VTN những lần trẻ ban đầu sợ nhưng vẫn kiểm soát tốt và bước vào tình huống mới đó. Khen ngợi, khuyến khích trẻ VTN khi trẻ tham dự tình huống dù ban đầu không thoải mái. Trẻ VTN cần được giới thiệu đến gặp các cán bộ tâm lý lâm sàng, bác sĩ tâm thần. B. CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI 1. Tăng động giảm chú ý2. Gây hấn3. Chống đối, không tuân thủ4. Rối loạn hành vi5. Phạm tội, phạm phápTăng động giảm chú ý:1.1. Dấu hiệuChỉ chú ý được khi tiếp xúc với những điều trẻ thích thú, quan tâm.Dễ bị sao nhãng với những công việc lặp lại, nhàm chán.Khó hoàn thành bất cứ việc gì: thường nhảy từ việc này sang việc khác, nhảy trong quá trình làm.Tổ chức học tập và thời gian khó khăn.Dấu hiệu của không chú ý Mắc lỗi bất cẩn. Khó duy trì chú ý, dễ sao nhãng. Có vẻ như không nghe khi người khác đang nói với mình. Khó nhớ và theo các chỉ dẫn. Khó sắp xếp, tổ chức, lên kế hoạch và hoàn thành công việc. Chán việc trước khi hoàn thành. Thường mất hoặc để nhầm chỗ sách, vở, đồ chơi, dụng cụ học tập,v.v. 1.1.1.Dấu hiệu tăng độngBồn chồn không yên và luôn uốn éo, cựa quậy. Luôn rời khỏi ghế trong các tình huống đáng nhẽ cần ngồi yên. Di chuyển xung quanh liên tục, thường chạy hoặc trèo không phù hợp tình huống. Nói nhiều. Khó chơi yên lặng hoặc thư thái. Luôn hoạt động, như là bị điều khiển bởi mô tơ. 1.1.2. Dấu hiệu xung độngHành động không suy nghĩ Bật ra câu trả lời trong lớp mà không chờ đợi được gọi hoặc nghe hết câu hỏi Không chờ đến lượt mình khi đợi hàng hoặc chơi Nói những điều sai ở những thời điểm không phù hợp Thường ngắt lời hoặc làm gián đoạn việc của người khác Xâm lấn cuộc nói chuyện hoặc trò chơi của người khác Không thể kìm giữ tình cảm, dẫn đến các cơn giận dữ, cáu kỉnh hoặc ăn vạ. Đoán chứ không cân nhắc để giải quyết vấn đề1.2. Hậu quả Tính xung động của VTN dẫn đến:Hành động trước khi suy nghĩSử dụng chất kích thích, các hành vi hung tính, tình dục không an toàn, lái xe bất cẩn và các tình huống nguy cơ khácCác vấn đề xã hội và học tập khác1.3. Hỗ trợTiếp cận tổng quát, từ nhiều phía như gia đình, trường học. Tiếp cận hành vi. Tiếp cận nhận thức.Luyện tập kĩ năng xã hội.Giáo dục cha mẹ.Dược lý. Hỗ trợ (TT)Khó tập trung và tổ chức: hỗ trợ về mặt tâm lý Khó lên kế hoạch: giúp trẻ tìm sự hỗ trợ từ người có chuyên môn Tự trọng thấp: khuyến khích những đam mê, giúp trẻ thấy mình có năng lực Các vấn đề về độc lập: cần được giám sát cẩn thận 2. Gây hấnĐịnh nghĩa: Gây hấn là loại hành vi, dạng lời nói hoặc thể chất có chủ đích làm tổn thương hoặc làm hại người khác hoặc thứ khác (đồ vật, động vật).Biểu hiện:đánh nhau, dọa nạt, khống chế quan hệ, và có thể có kế hoạch trước hoặc không có kế hoạch.Mục đích: thể hiện sự bực tức hoặc thù địch, hẳng định chủ quyền, dọa nạt, thể hiện sự sở hữu, đáp trả lại sự sợ hãi hoặc đau đớn, ganh đua, v.v.Phân loạiGây hấn mang tính chất thù địch: xuất phát từ tức giận, có mục đích gây tổn thương hay đau đớn cho người hoặc nhóm đối tượng. Gây hấn mang tính chất phương tiện: ít yếu tố cảm xúc, nhiều mục đích và sự toan tính hơn.2.1. Biểu hiệnBắt nạt, đe doạ hay uy hiếp người khác.Khởi xướng và tham gia các cuộc ẩu đả, đánh nhau. Sử dụng các loại vũ khí có thể gây hại nghiêm trọng về thể chất cho người khác. Có biểu hiện độc ác về thể chất với người khác hoặc động vật.Ăn cướp tài sản trong khi đối mặt với nạn nhân.Phá hoại tài sản của công hoặc của người khác. Cố ý gây cháy để gây thiệt hại cho người khác.2.2. Hỗ trợ Trừng phạt thể chất không mang lại hiệu quả.Phạt nhẹ kết hợp tham vấn và các chiến lược làm cha mẹ tích cực.Đưa ra các chương trình thay đổi cách suy nghĩ tiêu cựcHướng dẫn tự mình phân tán hoặc xao lãng với những ấm ức đang hiện hữu.Hướng dẫn trì hoãn thời gian từ ấm ức đến hành động: đếm 1 – 10. Hướng dẫn đối đầu với những ấm ức một cách phi bạo lực và chia sẻ cảm giác ấm ức.Dạy kỹ năng giao tiếp và thấu cảm.3. Chống đối, không tuân thủĐịnh nghĩa: những biểu hiện hành vi không phù hợp với lứa tuổi, được lặp đi lặp lại có tính chất gây tranh cãi, thách thức, cố tình gây bực bội, khó chịu và thù địch để đổ lỗi cho người khác về những vi phạm hoặc thiếu sót của mình.3.1.Dấu hiệu: tiêu cực, thách thức, thù địch và không tuân thủ kéo dài ít nhất 6 thángMất bình tĩnhThường xuyên tranh cãi với người lớn.Thường xuyên chủ động phớt lờ hoặc từ chối việc thực hiện theo các yêu cầu của người lớn, cố ý gây bực mình cho người khác. Thường đổ lỗi cho người khác về những sai sót hoặc những lỗi lầm của mình. Quá nhạy cảm và hay khó chịu vì người khác. Thường xuyên tức giận, bực bội. Thường xuyên có thái độ thù hằn, cay độc. Những biểu hiện hành vi này thường gây khó khăn cho cá nhân trong hoạt động xã hội, học tập và nghề nghiệp3.2. Hỗ trợThay đổi hành vi của cha mẹ.Giáo dục ý nghĩa và nguồn gốc của hành vi chống đối.Cách đưa ra những nguyên tắc trong gia đình.Chiến lược hành vi làm cha mẹ có hiệu quả.Một số kỹ năng hiệu quả để điều chỉnh hành vi chống đối Chú ý tích cực và khen ngợi để củng cố những hành vi được mong đợi Phớt lờ những hành vi không phù hợp không nghiêm trọng Đưa ra những chỉ dẫn ngắn gọn, rõ ràng, loại bỏ những tác nhân ảnh hưởng đến sự chú ý của trẻ. Thiết lập một hệ thống thưởng quy đổi ở nhà.Sử dụng hình phạt khoảng lặng cho những hành vi sai nghiêm trọng. 4. Rối loạn hành viĐịnh nghĩa: một nhóm các biểu hiện hành vi và cảm xúc của trẻ em và vị thành niên được lặp đi lặp lại nhiều lần và ở đó, các quyền cơ bản của người khác cũng như các chuẩn mực xã hội (phù hợp với lứa tuổi) hay các luật lệ bị xâm phạm.4.1. Dấu hiệuĐộc ác với người và động vật bao gồmPhá hoại tài sản (hành vi xâm hại gây tổn thất tài sản) Lừa đảo hay trộm cắpVi phạm nghiêm trọng các luật lệ 4.2. Hỗ trợChiến lược toàn diện.Trị liệu đa hệ thống.5. Phạm tội, phạm phápĐịnh nghĩa: Là một dạng của hành vi chống đối xã hội được đặc trưng bởi các hành động bất chính và vô luân lý (vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội cũng như những giá trị phong tục tập quán) và hệ thống pháp luật của xã hội. 5.1. Dấu hiệuCác nét tính cách xung động, bốc đồng, hiếu chiến, ngạo ngược dễ bị kích độngSử dụng biệt danh. Thất bại trong việc thích nghi với các chuẩn mực, quy định, thường xuyên phá luật và bất chấp sự an toàn của bản thân và người khác. Hay bị bắt giữ, hay phải trình diện ở các cơ quan công an và thiếu sự ăn năn, hối hận. 5.2. Hỗ trợLiệu pháp nhóm, sử dụng các nhóm đồng đẳng để điều trị tỏ ra có đáp ứng ở nhiều trẻ em phạm pháp trong các nhà tù hoặc trại cải tạoHỗ trợ (tiếp)Các chiến lược cải thiện sức khoẻ tâm thần và thể chất cho trẻ em và gia đình của những nhóm có nhiều nguy cơ như nhóm bất lợi về kinh tếTuyên truyền giáo dục về sức khoẻ thai nhi để làm giảm các chấn thương và tổn thương hệ thần kinh từ giai đoạn ấu thơ đến VTN. Tuyên truyền giáo dục nhằm xoá bỏ các hình thức trừng phạt thân thể một cách bạo lực.Tuyên truyền phổ biến pháp luật và những giá trị xã hội tích cực. C. LẠM DỤNG RƯỢU VÀ CHẤT KÍCH THÍCH 1. Dấu hiệuMất khả năng hoàn thành các trách nhiệm ở nơi làm việc, ở trường học hoặc ở nhà.Sử dụng chất trong những trường hợp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.Liên quan đến những vấn đề luật pháp. Liên quan đến những vấn đề xã hội hoặc mối quan hệ với người khác.2. Hỗ trợChiến lược vĩ mô để giảm nhu cầu về các chất kích thích.Phòng ngừa bằng cách nâng cao kỹ năng xã hội và kỹ năng từ chối sử dụng chất kích thích trong giới trẻ. Giảng dạy về kỹ năng sống.Hỗ trợ (tiếp)Trì hoãn tuổi khởi phát uống rượu, hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích trong học sinh. Phỏng vấn động cơ.Kết hợp các can thiệp bằng thuốc và tâm lý. D. STRESS Stress được đặc trưng bởi cảm giác căng thẳng, mệt mỏi, thất vọng, lo lắng, buồn rầu, thu mình kéo dài vài giờ hoặc vài ngày. 1. Dấu hiệuNhận thức Có vấn đề trí nhớ Không thể tập trung Suy nghĩ kém Chỉ thấy những mặt tiêu cực Lo âu, lo lắng thường trực Tình cảmỦ rũ Cáu kỉnh, bực tức, Căng thẳng, khó thư giãn Cảm thấy quá sức Cảm thấy cô đơn, cô độc Thấy không hạnh phúc Dấu hiệu (TT)Cơ thểĐau, nhức Ỉa chảy hoặc táo bón Buồn nôn, đau đầu Đau ngực, tim đập nhanh Thấy lạnh thường xuyên Hành viĂn, ngủ nhiều hoặc ít Tách mình khỏi mọi người Trốn tránh hoặc tảng lờ các trách nhiệm Sử dụng rượu, thuốc lá Các hành vi nghi thức lặp lại2. Hệ quảCác rối loạn hướng nội như trầm cảm, lo âu, rối loạn tiêu hóa. Các rối loạn hành vi.Lạm dụng rượu hoặc chất kích thích. 3. Hỗ trợ Giúp trẻ phát triển kiến thức và kĩ năng xã hội, đương đầu với các khó khăn, quản lý cảm xúc, giải quyết vấn đề, thư giãn, suy nghĩ tích cực.Xây dựng mối quan hệ tích cực, khuyến khích trẻ chia sẻ, thể hiện hiểu trẻ và thấu cảm.Giúp trẻ tiếp tục duy trì sự ổn định. Tham dự các hoạt động yêu thích.E. CÁC VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN Tự kỷ Chậm phát triển tinh thần (thiểu năng trí tuệ)1. Tự kỷĐịnh nghĩa: Là một dạng rối loạn phát triển, xuất hiện ngay từ những năm đầu đời, thường là trước ba tuổi. Người mắc chứng tự kỉ không có giao tiếp, tương tác xã hội với những người khác và do vậy, sự phát triển mọi mặt về tâm lý và xã hội đều hạn chế. 1.1. Dấu hiệuKhó giao tiếp.Những hành vi dập khuôn, lặp đi lặp lại.Ít hứng thú và ít hoạt động Khó thích ứng với sự thay đổi hoàn cảnh hoặc những công việc/diễn biến thường diễn ra hàng ngày. 1.2. Can thiệp / trị liệuLuyện tập, giáo dục cho trẻ các kĩ năng ngôn ngữ, nhận thức, xã hội và kĩ năng tự phục vụ bản thân. Hướng dẫn, tư vấn cha mẹ trẻ để hỗ trợ trẻ. 2. Chậm phát triển tinh thần (thiểu năng trí tuệ)Định nghĩa: Chậm phát triển tinh thần thường được chẩn đoán trước 18 tuổi, là tình trạng chức năng trí tuệ thấp hơn mức trung bình, không phát triển các kỹ năng nhận thức phù hợp với độ tuổi và thiếu các kỹ năng cần thiết đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày. 2.1. Dấu hiệuMức nhẹ: thiếu sự tò mò, tìm tòi và có hành vi tĩnh, chậm chạp. Mức nặng: có hành vi nhi hóa, hành vi như trẻ em trong suốt đời. 2.2. Can thiệpMục tiêu: Phát triển những tiềm năng mà cá nhân có được.Hoạt động: Giáo dục đặc biệt và huấn luyện các kĩ năng xã hội sớm. Cần có chuyên gia đánh giá và giáo dục.XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
File đính kèm:
- Bai giang Tu van tam ly hoc duong.ppt