Tập làm văn - Kết bài trong bài văn kể chuyện

Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.

 Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.

 Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.

 

ppt17 trang | Chia sẻ: dung1611 | Lượt xem: 4035 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tập làm văn - Kết bài trong bài văn kể chuyện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Thứ năm, ngày 8 tháng 11 năm 2012Tập làm văn: KIEÅM TRA BAØI CUÕ 	1) Có mấy cách mở bài trong bài văn kể chuyện? Đó là những cách nào? 	2) Thế nào là mở bài gián tiếp? Thế nào là mở bài trực tiếp? I. NHẬN XÉT: 1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Ông Trạng thả diều 2.Tìm đoạn kết bài của truyện trên. Làm việc nhóm đôi. Gạch chân dưới đoạn kết bài. Thứ năm, ngày 8 tháng 11 năm 2012Tập làm văn:KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN I. NHẬN XÉT: 1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Ông Trạng thả diều 2.Tìm đoạn kết bài của tryện trên. Thứ năm, ngày 8 tháng 11 năm 2012Tập làm văn:KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN I. NHẬN XÉT: 1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều 3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài. M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước. 4. So sánh 2 cách kết bài nói trên. Kết bài 1 Kết bài 2 Kết bài không mở rộng Kết bài mở rộng Chỉ cho biết kết cục của câu chuyện không bình luận gì thêm Có thêm vào lời đánh giá, bình luận thêm về câu chuyện Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước. Thaûo luaän nhoùm 4 Có mấy cách kết bài? Đó là những cách nào? Thế nào là kết bài mở rộng?Thế nào là kết bài không mở rộng? Thứ năm, ngày 8 tháng 11 năm 2012Tập làm văn:KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN I. NHẬN XÉT: II. GHI NHỚ: 	Có hai cách kết bài: 	1. Kết bài mở rộng: Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện. 	2. Kết bài không mở rộng: Chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm. LUYEÄN TAÄP Bài 1: Sau đây là một số kết bài của chuyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào? a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, nghẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó. Kết bài không mở rộng Chỉ kết thúc câu chuyện. Không bình luận gì thêm. b) Câu chuyện Rùa và Thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác. Kết bài mở rộng Đưa ra lời bình luận về câu chuyện Bài 1: Sau đây là một số kết bài của chuyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào? c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao. Kết bài mở rộng Đưa ra lời bình luận về câu chuyện d) Nghe xong câu chuyện của cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là học tập và rèn luyện thân thể. Kết bài mở rộng Nêu ý nghĩa của truyện e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn còn xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào. Kết bài mở rộng Đưa ra lời bình luận về câu chuyện Thứ năm, ngày 8 tháng 11 năm 2012Tập làm văn:KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN I. NHẬN XÉT: II. GHI NHỚ: III. LUYỆN TẬP: Bài 1: 	 Bài 2: Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào? a) Một người chính trực.( Tuần 4 – SGK trang 36) b) Nỗi dằn vặt của An – đrây – ca (Tuần 6 – SGK trang 55) Làm việc nhóm đôi. Gạch chân dưới đoạn kết bài. 2/ Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào? Kết bài không mở rộng Kết bài không mở rộng Nhưng An-đrây –ca không nghĩ như vậy.Cả đêm đó,em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt:“Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa ! ” Tô Hiến Thành tâu: “Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử TrầnTrung Tá.” Thứ năm, ngày 8 tháng 11 năm 2012Tập làm văn:KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN I. NHẬN XÉT: II. GHI NHỚ: III. LUYỆN TẬP: 	Bài 1: 	Bài 2: 	Bài 3: Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc nỗi dằn vặt của An – đrây – ca theo cách kết bài mở rộng. Làm việc cá nhân vào vở Câu 1: Từ đó tôi không bao giờ dám nói dối ba đi chơi nữa.Thỉnh thoảng hai chị em lại cười phá lên khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức tôi, làm cho tôi tỉnh ngộ. Kết bài không mở rộng Câu 2 : Tô Hiến Thành là một người chính trực hiếm có.Một gương sáng cho mọi thế hệ đời sau noi theo: Không vị tình riêng mà đưa người không có năng lực lên nắm giữ công việc quan trọng làm hại quốc gia. Thẳng thắn, trung thực đưa người có tài, có đức phụng sự cho nước nhà dầu người đó không phải là người thân của mình Kết bài mở rộng Câu 3: Ý chí, nghị lực và sự chịu khó trong học tập của Trạng nguyên Nguyễn Hiền đời nhà Trần đáng để cho tuổi trẻ chúng ta hôm nay học tập, noi theo. Kết bài mở rộng CHUÙC QUYÙ THAÀY COÂ MAÏNH KHOÛE 

File đính kèm:

  • pptket bai trong bai van ke chuyen.ppt
Bài giảng liên quan