Tập làm văn - Tiết 23: Kết bài trong bài văn kể chuyện
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn còn thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
1. Có mấy cách mở bài ? Là những cách nào ? 2. Thế nào là mở bài trực tiếp ? Thế nào là mở bài gián tiếp ? Tiết 23: Thứ hai ngày 23 tháng 11 năm 2009 Tập làm văn 1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều. 2. Tìm đoạn kết bài của truyện. Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn còn thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Theo Trinh Đường Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn còn thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Theo Trinh Đường Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. 3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài. M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa : “ Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước. * Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực vươn lên trong cuộc sống cho muôn đời sau. * Trạng nguyên Nguyễn Hiền là người có ý chí, nghị lực và ông đã thành đạt. Một số kết bài tham khảo 4. So sỏnh 2 cỏch kết bài núi trờn. 4. So sỏnh 2 cỏch kết bài núi trờn. Kết bài khụng mở rộng Chỉ cho biết kết cục của cõu chuyện, khụng bỡnh luận gỡ thờm. Nờu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bỡnh luận về cõu chuyện Kết bài mở rộng Thế rồi vua mở khoa thi...Đó là trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Có hai cách kết bài: Kết bài mở rộng: Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện. Kết bài không mở rộng: Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện. 1. Sau đây là một số kết bài của truyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào? 1. Sau đõy là một số kết bài của truyện Rựa và Thỏ. Em hóy cho biết đú là những kết bài theo cỏch nào. a. Lỳc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lờn, Thỏ thấy Rựa đó gần tới đớch, bốn vắt chõn lờn cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rựa đó tới đớch trước nú. b. Cõu chuyện Rựa và Thỏ là lời nhắc nhở nghiờm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mỡnh mà chủ quan,biếng nhỏc. c. Đú là toàn bộ cõu chuyện chỳ Thỏ hợm hĩnh phải nếm mựi thất bại trước anh Rựa cú quyết tõm cao. d. Nghe xong cõu chuyện cụ giỏo kể,ai cũng tự nhủ: khụng bao giờ được lơ là trong học tập và rốn luyện bản thõn. e. Cho đến bõy giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với Rựa, tụi vẫn đỏ mặt vỡ xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như Thỏ tụi ngày nào. Luyện tập 1. Sau đõy là một số kết bài của truyện Rựa và Thỏ. Em hóy cho biết đú là những kết bài theo cỏch nào. a. Lỳc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lờn, Thỏ thấy Rựa đó gần tới đớch, bốn vắt chõn lờn cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rựa đó tới đớch trước nú. b. Cõu chuyện Rựa và Thỏ là lời nhắc nhở nghiờm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mỡnh mà chủ quan,biếng nhỏc. c. Đú là toàn bộ cõu chuyện chỳ Thỏ hợm hĩnh phải nếm mựi thất bại trước anh Rựa cú quyết tõm cao. d. Nghe xong cõu chuyện cụ giỏo kể,ai cũng tự nhủ: khụng bao giờ được lơ là trong học tập và rốn luyện bản thõn. e. Cho đến bõy giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với Rựa, tụi vẫn đỏ mặt vỡ xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như Thỏ tụi ngày nào. a. kết bài khụng mở rộng b. kết bài mở rộng c. kết bài mở rộng d. kết bài mở rộng e. kết bài mở rộng 2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào? . a) Một người chớnh trực b) Nỗi dằn vặt của An-đrõy-ca 2. Tỡm phần kết bài của cỏc truyện sau. Cho biết đú là những kết bài theo cỏch nào. 2. Tỡm phần kết bài của cỏc truyện sau. Cho biết đú là những kết bài theo cỏch nào. Kết bài khụng mở rộng 2. Tỡm phần kết bài của cỏc truyện sau. Cho biết đú là những kết bài theo cỏch nào. Kết bài khụng mở rộng Kết bài khụng mở rộng Bài 3 : Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt của An - đrây - ca theo cách kết bài mở rộng. Một số kết bài tham khảo a. Truyện Một người chính trực : * Tô Hiến Thành tâu: “ Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá.” Câu chuyện giúp chúng ta hiểu: người chính trực làm gì cũng theo lẽ phải, luôn đặt việc công, đặt lợi ích của đất nước lên trên tình riêng. b. Nỗi dằn vặt của An - đrây - ca : * Sự dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện phẩm chất đáng quý của em: tình cảm yêu thương, ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân. Cú những cỏch kết bài nào? Có hai cách kết bài : 1. Kết bài mở rộng 2. Kết bài không mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình về câu chuyện. : chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm. Nêu rõ từng cách kết bài ?
File đính kèm:
- TLV-HOA-MOI-Tuan 12.ppt