Thảo luận: Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng Sông Cửu Long

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được hiểu là một hệ thống liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở các qui trình kỹ thuật mới nhất, chuyên môn hoá, tập trung hoá, liên hợp hoá và hợp tác hoá sản xuất cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội cao nhất.

 

ppt54 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thảo luận: Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng Sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
cả nước.HIỆU QUẢ KINH TẾCũng nhờ các mô hình kinh tế trang trại này mà nhiều đề tài khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào sản xuất. Chính vì vậy, sản phẩm hàng hóa và thu nhập của các trang trại  ngày một nâng cao. Năm 2003, tổng gía trị hàng hóa dịch vụ của trang trại là 7.047 tỷ đồng. Như vậy bình quân một trang trại đạt 98 triệu đồng. Tuy nhiện mô hình trang trại thủy sản đạt bình quân cao nhất với doanh thu từ 120-150 triệu đồng/trang trại.KTTT phát triển đã thu hút một khối lượng lớn tiền vốn trong dân khi họ đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Mô hình này đã tạo thêm việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, mở ra  xu hướng hợp  tác và phát triển trong sản xuất, kinh doanh... Sự phát triển của KTTT đã dẫn đến nhu cầu hợp tác giữa các chủ trang trại, trong đó có việc hình thành các câu lạc bộ trang trại.KTTT đã thúc đẩy việc khai thác diện tích đất trống, đất hoang hóa vào sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản và mô hình KTTT này đã phần nào cải thiện được môi trường sinh thái.NHỮNG HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN Sau hơn bảy năm triển khai thực hiện Nghị Quyết 03/2000 ngày 02/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, kinh tế trang trại ở ĐBSCL đã có những bước tiến khá vững chắc, phát huy nội lực, khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động, vốn, kỹ thuật... Tuy nhiên, để kinh tế trang trại ngày càng phát triển, vẫn còn nhiều vấn đề cần tháo gỡ: Việc phát triển kinh tế trang trại thiếu quy hoạch chung.trình độ quản lý của các chủ trang trại còn thấp, điều hành sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng kinh nghiệm, tự học hỏi, chưa qua đào tạo, làm hạn chế rất nhiều trong điều hành quản lý cũng như ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.Chính sách ưu đãi tín dụng, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại chưa hợp lý, định mức còn thấp.Nhiều vấn đề xã hội đặt ra phải xử lý để tạo sự công bằng và ổn định xã hội: Việc tích tụ ruộng đất để hình thành trang trại sẽ đưa đến một bộ phận nông dân không có đất phải chuyển nghề hoặc đi làm thuê. Việc tích tụ ruộng đất để hình thành trang trại sẽ đưa đến một bộ phận nông dân không có đất phải chuyển nghề hoặc đi làm thuê. Một điều đáng lưu ý hơn cả đó là ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề bức xúc khó giải quyết của nhiều trang trại, nhất là các trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt hơn cả, ở nhiều vùng nuôi tôm, do mạng lưới thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản chưa được quy hoạch nên việc nuôi trồng đã gây ô nhiễm môi trường nước, phân tán dịch bệnh, ảnh hưởng đến năng suất  và chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, một số nơi rừng đã bị phá kiệt quệ để phát triển KTTT.Mặc dù còn có những khó khăn, hạn chế , cần nhìn nhận đây là xu thế, là bước đột phá để chuyển nền sản xuất nông nghiệp manh mún, tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, phát huy những thế mạnh khu vực này.Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở đồng bằng sông Cửu Long đòi hỏi có chính sách và những bước đi mạnh mẽ, cụ thể, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và nội lực của người dân vươn lên thoát nghèo, làm giàu ngay trên chính quê hương mình.MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ KTTT Nông trường quốc doanh là cơ sở kinh doanh nông nghiệp trên quy mô lớn về đất đai nhằm cung cấp nông sản cho thị trường trong nước và cho xuất khẩuNÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANHI.ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT Là xí nghiệp nông nghiệp của nhà nước, thuộc thành phần kinh tế quốc doanh.Mỗi nông trường có bộ máy riêng về quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh. Lao động làm việc trong nông trường được gọi là công nhân nông nghiệp, được hưởng lương do nhà nước trảII.QUI MÔ SẢN XUẤT Qui mô đất đai lớn (tới vài trăm nghìn ha), được trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật tốt, có hướng chuyên môn hoá rõ, khả năng cơ giới hoá cao.NÔNG TRƯỜNG SÔNG HẬUVỀ SẢN XUẤTTrồng trọt: các loại lúa, các loại cây màu, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, xoài cát Hoà Lộc, cây tinh dầu, cây dược liệuChăn nuôi: vịt đẻ, vịt thịt, vịt xiêm, gà đẻ, gà thịt, heo, bò thịt, bò sữa, dê, thỏ Lâm sản: 4.000.000 cây bạch đàn và xà cừ đang được khai thác và quay vòng thường xuyên Thủy sản: các loại cá giống và cá thịt: mè trắng, mè vinh, chép, rô phi, tra, bống tượng, cá đồng đặc sảnTRỒNG TRỌTRuộng:- Sử dụng giống xác nhận 100%- Gieo luá theo hàng- Bón phân theo bảng so màu lá lúa Rẫy:- Luân canh trên đất lúa- Bắp non nguyên liệu xuất khẩu, phụ phẩm nuôi bò- Đậu nành, mè vụ Xuân Hè cải tạo đất- Áp dụng màng phủ nông nghiệp và phân vi sinh hữu cơ Rừng:Giống bạch đàn cao sản; Sản xuất giống bằng phương pháp mô hom*Mỗi tháng Nhà máy Chế biến Lâm sản của NTSH xuất khẩu hơn 15 container các sản phẩm gỗ bạch đàn sang nhiều nước ở Đông Nam Á, châu Âu và châu Mỹ. đ/ha/năm Vườn:Kỹ thuật tỉa cành và tạo trái cho xoài cát Hòa Lộc, Kỹ thuật bao trái xoài cát Hòa Lộc, Xử lý tiền thu hoạch và bảo quản sau thu hoạchNông trường Sông hậu là đơn vị sản xuất đa canh, trong đó thủy sản là lĩnh vực được Giám Đốc rất quan tâm. Vào những năm 1979 Nông trường đã từng bước xây dựng nhiều mô hình về nuôi trồng thủy sản như: quản lý và khai thác cá đồng (1979 – 1985), lập khu vực dưỡng ngư 100 ha (1985)Nhân sự gồm: 47 người trong đó: kỹ sư, trung cấp, công nhân lao động có tay nghề.Phạm vi hoạt động: Ngành thủy sản trực thuộc Ban Giám Đốc Nông trường, có trách nhiệm quản lý các công việc có liên quan về nuôi trồng thủy sản trong phạm vi được Ban Giám Đốc phân công THUỶ SẢNNgành thủy sản đang quản lý: - Ao nuôi cá thâm canh: 12,64 ha - Ao ương cá giống: 08,34 ha - 01 trại sinh sản nhân tạo: 01,50 haĐối tượng sản xuất: - Cá tra thương phẩm khẩu.- Cá bột, cá giống các loại,.Năng lực sản xuất:- Cá tra thương phẩm: 4.000 – 5.000 tấn/ năm- Cá giống các loại: 100 tấn / năm- Cá bột: 300 – 400 triệu con/ nămThị trường tiêu thụ- Sản xuất nguyên liệu cá tra cung cấp cho chế biến đông lạnh xuất. - Cá bột và cá giống tiêu thụ trong và ngoài Nông trường.CHĂN NUÔINuôi vịt chạy đồng , Nuôi heo công nghiệp, Nuôi trâu lấy sức kéo, Nuôi ngỗng Reynan xuất khẩu, Nuôi gà đẻ thương phẩm Nuôi gà đẻ bố mẹ ,Nuôi và sản xuất các giống vịt xiêm Pháp, Pháp Việt Ấp trứng vịt xiêm Nuôi vịt Khaki Campbell2.VỀ CHẾ BIẾNHoạt động chế biến sản phẩm được nghiên cứu từ năm 1990 với kết quả xây dựng được 70 qui trình hoàn chỉnh với Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh.Nông trường đã đi đầu sản xuất các loại sản phẩm vô cùng phong phú và đa dạng gồm các mặt hàng: muối mặn, sấy, đông lạnh, đóng hộp.Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN)Khái niệmHợp tác xã nông nghiệp là hình thức phổ biến trong nền nông nghiệp thế giới ở cả các nước phát triển và đang phát triển.HTXNN là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện lập ra với nguồn vốn hoạt động do chính họ góp cổ phần và huy động từ các nguồn khác, nhằm duy trì, phát triển kinh tế hộ gia đình và tăng nhanh tỷ suất hàng hoá, đạt hiệu quả kinh tế cao cho các chủ trang trại.Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN)Đặc điểm sản xuất:HTX dựa trên chính sách khoán đến hộ gia đình, giao khoán đất 10- 15 năm, các HTX trao quyền sử dụng đất, quyền tự chủ sản xuất cho xã viên. Qui mô: vừa và nhỏ Hơn quá nửa số hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp hình thành giản đơn, chỉ có tổ chức, con người còn thì diện tích đất, tư liệu sản xuất, vốn đầu tư và cả phương thức sản xuất vẫn còn manh mún, hoạt động lúng túng và chưa mang lại lợi ích thiết thực cho người nông dân so với làm ăn riêng lẻ Qui môVí dụ: Năm 2006, Đồng Tháp có 141 HTX NN, trong đó có 135 HTX dịch vụ nông nghiệp, 2 HTX nuôi tôm trên ruộng, 3 HTX tiêu thụ trái cây và 1 HTX nuôi bò. Tất cả các huyện, thị đều có HTX NN, trong đó nhiều nhất là huyện Hồng Ngự có tới 27 HTX, kế đến là huyện Tam Nông, Tháp Mười mỗi huyện đều có 21 HTX, ít nhất là thị xã Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc chỉ có 1 HTX. Số HTX được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chiếm 96%. Tổng diện tích canh tác do HTX cung cấp dịch vụ là 34.562 ha, chiếm 14,8% tổng diện tích đất canh tác của toàn tỉnh; bình quân 245ha/HTX NN. Tổng số xã viên tham gia HTX NN là 16.146 xã viên, bình quân 114 xã viên /HTX NN. Phân bốPhân bố rộng rải ở các tỉnh trong khu vực ĐBSCLHTX Trồng Nấm RơmHTX Trồng Chanh Giây Hợp tác xã bưởi Năm roi Mỹ Hoà, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, Hợp tác xã rau an toàn Phước Hậu, Long Hồ, các tổ đoàn kết sản xuất nấm rơm ở Vũng Liêm (Vĩnh Long); Hợp tác xã xoài cát Hoà Lộc, Tiền Giang; Đồng Tháp; các làng nghề trồng và chế biến cây lác ở Vũng Liêm; các tổ sản xuất lúa giống ở Trà Vinh Hiệu quả sản xuấtDo còn nhiều khó khăn về mặt tổ chức và thực hiện nên hiệu quả chưa caoNguyên nhânĐội ngũ cán bộ quản lý của các HTX chưa thực sự có đủ trình độ, năng lực, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của HTX trong điều kiện mớiSố lượng cán bộ chủ yếu của HTX chưa có trình độ chuyên môn (gần 60%), do đó việc quản lý và điều hành hoạt động của HTX còn yếu kém và lúng túng, trông chờ vào cấp trên. tác và dẫn đến tình trạng trì trệ ở nhiều HTX. Vốn quỹ của các HTX NN rất ít ỏi. Vấn đề có tính đột phá, tạo bước chuyển mạnh mẽ trong kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long là khắc phục sự sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chuyển sang sản xuất tập trung quy mô lớn, có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư cơ giới hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả và tạo nên sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, khối lượng lớn đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Các mô hình sản xuất nông nghiệp ĐBSCL thì phát triển và đa dạng, phù hợp với điều kiện tự nhiện và kinh tế xã hội của từng vùng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế ở ĐBSCL nói riêng cũng như cả nước nói chung. Bên cạnh đó còn những mặt hạn chế, khó khăn cần được giải quyết:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊThường xuyên cung cấp những thông tin cần thiết(nhu cầu,giá cả)lai tạo ra nhiều giống mới có chất lượng và năng suất cao.Xây dựng cơ chê và tạo quan hê chặt chẽ giữa các nhà( nhà nông, nhà nước,nhà doanh nghiệp và nhà khoa học)Nên phát triển mô hình VAC,RVAC. Torng các hô gia đìnhChính sách phát triển và sự đầu tư nhiều hơn của nhà nướcPhần trình bày của chúng tôi đến đây là kết thúcCảm ơn các bạn đã chú ý lắng ngheChúc các bạn vui vẻ và học tốt

File đính kèm:

  • pptDON BANG SONG CUU LONG.ppt
Bài giảng liên quan