Tiểu luận Các Vitamin nhóm B

MỤC LỤC

Lời nói đầu v

Phần 1- MỞ ĐẦU 1

 1.1 Đặt vấn đề 1

 1.2 Nội dung báo cáo 1

 1.3 ý nghĩa chuyên đề 2

Phần 2- TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

 2.1 Sơ lược về các vitamin nhóm B 3

 2.2 Đặc điểm sinh hóa và vai trò của vitamin B đối với con người 4

 2.2.1 Vitamin B1 4

 2.2.2 Vitamin B2 8

 2.2.3 Vitamin PP 11

 2.2.4 Vitamin B3 13

 2.2.5 Vitamin B5 14

 2.2.6 Vitamin B6 16

 2.2.7 Vitamin B7(biotin) 19

 2.2.8 Vitamin B9(acid folic) 21

 2.2.9 Vitamin B12 24

 2.3 Vai trò của vitamin B đối với y học 29

 2.3.1 Vitamin B có thể làm hạ thấp nguy cơ bị bệnh mắt 29

 2.3.2 Vitamin B ngăn ngừa gãy xương 30

 2.3.3 Vai trò vitamin B trong đối phó với stress 31

 2.3.4 Vai trò của vitamin B đối với sư phát triển của trẻ 34

Phần 3- KẾT LUẬN 36

 

doc34 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các Vitamin nhóm B, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
i tại . Yếu tố nội tại là rất quan trọng cho sự hấp thu bình thường của B 12, do đó, một thiếu yếu tố nội tại, như đã thấy trong bệnh thiếu máu ác tính, gây ra thiếu hụt vitamin B 12 . 
Nhiều loại tinh vi khác của vitamin B 12 thiếu và sinh hóa có tác dụng kể từ khi được làm sáng tỏ.
     Nhu cầu vitamin B12 hàng ngày vào khoảng 2,4 mcg. Vitamin B12 được cung cấp chủ yếu qua các thức ăn nguồn gốc động vật như thịt cá, sò, sữa, trứng
     Thiếu vitamin B12 cũng cho các triệu chứng tương đương như thiếu folat, tức là chủ yếu gây triệu chứng thiếu máu hồng cầu to với lưỡi to, mất gai, mệt mỏi, thoái hóa biểu mô thần kinh, tăng nhạy cảm da.
2.2.9.4 Vitamin B 12, một hòa tan trong nước phức hợp chất hữu cơ đó là cần thiết để một số vi sinh vật, động vật, bao gồm cả con người. Vitamin B 12 giúp cho sự phát triển của các tế bào hồng cầu ở động vật cao hơn. Các vitamin, mà là duy nhất ở chỗ nó có chứa một ion kim loại, coban , có cấu trúc hóa học phức tạp như thể hiện: 
2.2.9.5 Tác dụng: Vitamin B12 được hấp thụ trong ruột. Một chất được gọi là nội tiết tố do các tế bào niêm mạc dạ dày là cần thiết cho sự hấp thụ vitamin này. Nếu yếu tố nội tại không có mặt sau đó vitamin là không thể được hấp thu vào hệ thống. Những người mà đã có phẫu thuật dạ dày trước là dễ bị mất yếu tố nội tại.
Nó rất dễ dàng cho bác sĩ đễ kiễm tra nếu bạn có một thiếu hụt vitamin B12 hoặc bất kỳ sự thiếu hụt vitamin B12 hoặc bất kỳ sự thiếu hụt vitamin B khác. Trước tiên một mức độ huyết thanh được kiểm tra bằng cách sử dụng huyết thanh của bạn và cũng có thể lấy máu của bạn được xem dưới kính hiển vi. Có những thay đổi như khói trong các tế bào máu đỏ của bạn trong thiếu máu ác tính.
Bởi vì B12 có thể không được hấp thu nếu bạn không có yếu tố nội tại, nó không sử dụng dùng B12 bằng miệng – nó phải đượ tiêm, hệ thống cung cấp mới được hiện nay đang được thử nghiệm nhưng bây giờ tiêm mỗi tháng là cần thiết.
2.3 Vai trò của vitamin B đối với y học
2.3.1 Vitamin B có thể làm hạ thấp nguy cơ bị bệnh mắt
 Cho vitamin B bổ sung có thể làm giảm nguy cơ bị bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (age related macular degeneration), ít nhất nơi các phụ nữ bị bệnh tim mạch hay có nguy cơ bi bệnh này. Thoái hóa điểm vàng, một bệnh phá hủy vùng trung tâm của võng mạc, là nguyên nhân dẫn đầu của sự mất thị giác nghiêm trọng nơi những người trên 50 tuổi.
 Trong một công trình nghiên cứu, được công bố ngày 23|2 trong The Archive of internal Medicine American, các nhà nghiên cứu đãtheo dõi 5.205 người phụ nữ hoạt động trong ngành y tế, có bệnh tim mạch hay 3 hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ tim mạch. Các phụ nữ này được chia thành hai nhóm: nhóm nhận một placebo và một nhóm nhận một phối hợp acide folique và các vitamin B6 và B12. Sau một thời gian theo dõi trung bình 7,3 năm, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy rằng những phụ nữ uống vitamin B có nguy cơ bị thoái hóa điểm vàng mức độ quan trọng được thu giảm. Điều này có thể là do các vitamin B làm giảm nồng độ hoomocysteinne (một acide amine) trong máu, chất này có can dự trong sự mất thị giác.
Những tác giả lãnh đạo công trình, B.S William G.Christen, một phó giáo sư y khoa của Havard, đã từ chối khuyến nghị sử dụng vitamin B. Ông nói cần phải có những công trình nghiên cứu khác nữa.
2.3.2 Vitamin B ngăn ngừa gãy xương
 Tính năng kỳ diệu của axit folic và các loại vitamin B tiếp tục được mở rộng trong việc bảo vệ sức khỏe con người. ngoài khả năng hạn chế khuyết tật ở thai nhi và bệnh tim, loại vi chất này còn giúp tránh gãy xương do chứng loãng xương gây nên.
 Các loại vitamin B từ lâu đã nổi tiếng về khả năng kiểm soát lượng homocysteine – một loại amino axit mà ở nồng độ cao sẽ gây ra các bệnh tim mạch, đột quỵ và Alzheimer. Theo đó, ‘‘cách tốt nhất để duy trì homocysteine trong phạm vi an toàn là bổ xung đầy đủ các loại vitamin B’’ ,tiến sĩ Douglas P. Kiel – giám đốc Trung tâm phục hồi, Viện nghiên cứu tuổi già ở Boston nhận định.
 Kiel và cộng sự đánh giá lượng Homocysteine trong mẫu máu của 800 đàn ông và hơn 1.000 phụ nữ tuổi từ 59 tới 91 được lưu giữ từ thời gian 1979 – 1982 . số người này được theo dõi trong 12 – 15 năm về số lần gẫy xương hông – hiện tượng hay gặp ở những người bị loãng xương do tuổi tác. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây viêm nhiễm, biến chứng và cuối cùng là tử vong ở 20% số bệnh nhân trong vòng 1 năm. Kết quả cho thấy, trong nhóm người có hàm lượng homocysteine còn đe dọa thêm 9 lần bị gãy xương ở nam giới và 9,5 lần ở phụ nữ trong vòng 14 năm.
 Cùng lúc đó,một báo cáo từ Trung tâm y tế Erasmus ở Hà Lan lien quan đến hơn 2.000 người trên 55 tuổi cũng cho thấy, những người có lượng homocysteine cao nhất có nguy cơ bị gãy xương
do chứng loãng xương cao gấp 1,9 lần so với những người bình thường.
 Cơ chế mà homocysteine tác động đến độ bền chắc của xương vẫn còn là điều bí ẩn, song giả thiết đưa ra là loại axit amino này đã phá vỡ các liên kết hóa học quan trọng trong xương.
 Để hạn chế trình trạng trên, theo Kiel, cần bắt đầu một lối sống lành mạnh ngay trước tuổi trung niên. Đồng thời nên bổ xung mỗi ngày một viên đa vitamin có chứa axit folic, vitamin B6 và B12 để khống chế homocyteine dưới mức nguy hiểm. Ngoài ra, cần ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin B và canxi tự nhiên như các sản phẩm sữa, súp lơ xanh, cà rốt, dưa đỏ, mơ, quả hạnh, lạc và các loại rau xanh đậmĐặc biệt không thể thiếu một chế độ rèn luyện thân thể với các bài tập chịu sức nặng và đi bộ.
2.3.3 Vai trò của vitamin nhóm B trong đối phó với stress
 Thuốc và chế độ dinh dưỡng cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm stress và tăng cường khả năng tình dục. Mối liên hệ giữa vitamin B và stress cũng đã được biết rộng rãi, nhưng cơ chế vì sao vitamin B làm giảm stress thì chưa được hiểu rõ ràng. Trước khi thảo luận vấn đề này, chúng ta hãy tìm hiểu về stress và nguyên nhân gây ra nó. Tuy nhiên nó có thể sẽ khác nhau ở những người khác nhau,khi vấn đề có thể gây stress cho đối tượng này nhưng lại không xảy ra ở đối tượng khác.
Cơ chế sinh hóa của stress khá phức tạp, bao gồm quá trình sản xuất và giải phóng hormone vào máu. Khi một vấn đề xuất hiện gây stress sẽ ảnh hưởng đến vùng dưới đồi. nó sẽ giải phóng yếu tố giải phóng cotocotropin (CRF), một hormone bảo vệ bạn khỏi stress bằng cách tăng cường ý chí.CRF gửi tín hiệu đến tuyến yên làm giải phóng ACHT (Adrenocorticotropic hormone corticotropin) dẫn đến giải phóng cortisol vào máu thông qua tuyến thượng thận. Cortisol làm tăng tốc độ chuyển hóa. Cùng lúc, các tế bào ở não và cột sống truyền thông tin đến tuyến thượng thận, kích thích tiết epinephrine, làm tăng nhịp tim, hô hấp và sự cảnh giác, cơ chế ở tư thế sẵng sàng chiến đấu hoặc bỏ chạy. Cả hai cơ chế này tách động trở lại tuyến yên và cơn stress mới có thể lập lại quá trình hoặc chấm dức nó, những cơn stress sẽ dịu đi.
 Nhưng nếu chu kỳ này tiếp tục với một thời gian kéo dài, nó có thể có những hậu quả nghiêm trọng lên sức khỏe thể chất và tâm thần của bạn. 
 Vitamin B có thể giúp điều hòa chức năng sinh hóa này, và gì vậy có thể giảm stress, kéo theo giảm lo lắng trầm cảm. thực tế, nhiều triệu chứng của thiếu vitamin B liên quan đến stress: lo lắng, trầm cảm, khó chịu, .Không có một vitamin B đơn lẻ nào có thể chữa trị stress được, mà là kết quả phối hợp của cả 8 loai vitamin. Tuy nhiên, 3 loại vitamin B chính tạo ra hầu hết tác dụng lên stress là B3, B6 và B12.
 Mọi vitamin B điều liên quan đến chuyển hóa tế bào. Nhờ khả năng tan trong nước, nó có thể được đào thải nhanh khỏi cơ thể. Vitamin B1 (thiamin) cần thiết cho chức năng sửa chữa các tế bào
thần kinh, não và cơ. Mặc dù những vitamin khác chịu trách nhiệm những khía cạnh riêng, chúng thường kết hợp với nhau, không phải vì chúng tan trong nước, mà bởi vì chúng có tác động quan trọng lên chuyển hóa của cơ thể. Hầu hết các liên kết vói hệ thống thần kinh là của vitamin B3, B6 và B12. vitamin B3 (Niacin) giúp duy trì trạng thái khỏe mạnh cho hệ thống tiêu hóa của bạn, da và thần kinh. Vitamin B12 (cobalamin) cũng cần thiết cho thần kinh.Vitamin B6 (biridoxin) cùng với vitamin B12 là hai thành phần chính trong nhóm vitamin B có hiệu quả cho stress, và thiếu chúng sẽ làm bạn luôn trong trạng thái mệt mỏi. Thực tế nhiều người bị thiếu vitamin B gặp các vấn đề về tâm thần.
 Vì vitamin B12 chỉ có từ nguồn động vật, những người ăn chay thường thiếu vitamin này, và thậm chí ở nhửng người ăn chay đã có bổ xung vitamin B12. Tuy nhiên, tốt nhất bạn nên bổ sung hỗn hợp các vitamin B thay vì chỉ bổ sung hỗn hợp các vitamin B thay vì chỉ bổ sung một loại vitamin B nào đó vì sự bổ sung riêng lẻ vitamin B này có thể dẫn đến sự cạn kiệt vitamin B khác.
2.3.4Vitamin B đối với sự phát triển của trẻ
Vitamin nhóm B còn góp phần điều hòa tâm sinh lý, giúp chống lại những tâm trạng tiêu cực, mệt mỏi, ủ rũ và căng thẳng. Có thể nói, vitamin nhóm B đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, cả về thể chất lẫn trí tuệ. Tuy nhiên, Vitamin B không tồn tại nhiều trong thực phẩm tự nhiên và dễ bị phân hủy trong nước. Do đó, không dễ dàng bổ sung Vitamin nhóm B cho trẻ, nhất là đói với trẻ biếng ăn hoặc gặp rắc rối về dường tiêu hóa. 
Bên cạnh chức năng chung của nhóm, mỗi loại vitamin B có những vai trò riêng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ nhỏ. 
Vitamin B1 đóng vai trò quan trong việc tạo ra năng lượng cần thiết cho các hoạt động chức năng của con người. Vitamin B1 cần thiết cho việc tao ra một men (enzyme) quan trọng tham gia vào quá tình chuyển hóa đường và quá trình phát triển của cơ thể. Ngoài ra, Vitamin B còn kích thích sự tạo thành một loại men tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn, kích thích cảm giác thèm ăn ở trẻ. 
Vitamin B2 tham gia vào sự chuyển hóa thức ăn thành năng lượng bằng cách chuyển hóa chất bột, chấ béo và protein thông qua các loại men, giúp cơ thể tự cân bằng dinh dưỡng. Nó cũng có ảnh hưởn tới khả năng cản thụ ánh sáng của mắt, nhất là đối với khả năng cảm thụ màu. Vitamin B2 kết hợp với vitamin A làm dây thần kinh thị giác hoạt động tốt, đảm bảo cho thị giác trẻ phát triển bình thường.

File đính kèm:

  • docchuy+¬n -æß+ü 20( c+íc vitamin nh+¦m B).doc