Bài giảng Ngữ văn 10 cơ bản: Bạch Đằng giang phú

Tiết : BẠCH ĐẰNG GIANG PHÚ

A. Kết quả cần đạt

- Về nội dung: hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: niềm tự hào vè truyền thống của dân tộc và tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.

- Về kỹ năng: làm quen và rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu một tác phẩm văn học được viết theo thể phú. Tích hợp với kiến thức đã được tìm hiểu về hào khí Đông A qua các bài thơ Lý Trần như Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão), Tụng giá hoàn kinh sư (Trần Quang Khải).

- Về tư tưởng: bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc.

B. Chuẩn bị của thầy và trò

- Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập I ban cơ bản.

- Sách giáo viên, sách thiết kế giáo án Ngữ văn 10 tập I ban cơ bản.

- Bản đồ tỉnh Quảng Ninh.

- Tranh ảnh về bãi cọc Bạch Đằng và thủy chiến Bạch Đằng.

- Hình ảnh nguyên tác Bạch Đằng giang phú.

 

doc9 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 696 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 cơ bản: Bạch Đằng giang phú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng à GV dừng lại giải thích thêm về một số địa danh à đây là cuộc du ngoạn thông qua hiểu biết sách vở, qua trí tưởng tượng của tác giả.
- Biện pháp nghệ thuật: 
+ Thủ pháp liệt kê hàng loạt địa danh tạo ấn tượng về khoảng không gian rộng lớn, bao la với biển lớn, sông hồ, những vùng đất nổi tiếng mang đậm dấu ấn huyền thoại. 
+ Thời gian được đề cập đến là thời gian liên tiếp (sớm gõ thuyền..., chiều lần thăm...) tạo ấn tượng về một cuộc du ngoạn không ngừng nghỉ.
+ Sử dụng những động từ thể hiện động tác mạnh (giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng, gõ thuyền, lần thăm), những số từ chỉ số nhiều (vài trăm, bốn phương), cách nói khẳng định (nơi có người đi, đâu mà chẳng biết).
- Như vậy khách du ngoạn nhằm mục đích gì?
- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách:
+ Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.
+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
- Chỉ với những câu phú đầu tiên này, em có cảm nhận gì về nhân vật khách?
- Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc:
+ Có vốn hiểu biết phong phú.
+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên (Giương buồm... mải miết).
+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi có người đi... tha thiết).
b. Cảnh trí sông Bạch Đằng và tâm trạng của “khách”.
+ GV dẫn dắt và đặt câu hỏi: Khác với cuộc du ngoạn bằng trí tưởng tượng qua các địa danh nổi tiếng trên đất nước Trung Hoa ở trên, tới đây, khách đã học thú tiêu dao của Tử Trường để “Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều”, tìm về với sông Bạch Đằng, dòng sông trên lãnh thổ nước Việt, dòng sông làm chứng nhân lịch sử. Em hãy cho biết sự khác nhau giữa hai cuộc du ngoạn này?
b. Cảnh trí sông Bạch Đằng và tâm trạng của “khách”.
- Cảnh miêu tả ở phần trên chủ yếu được vé nen bằng ngòi bút khái quát, ước lệ, không – thời gian đã được tượng trưng hóa.
- Cảnh sông Bạch Đằng là cảnh thực, với không gian cụ thể (cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng) và phong cảnh cụ thể (nước trời một sắc, bờ lau san sát, bến lách đìu hiu) à cảnh thực hiện lên ngày một rõ nét qua cái nhìn hồi tưởng của khách.
+ GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết cảnh trí sông Bạch Đằng được tác giả miêu tả với những sắc thái nào?
+ HS lắng nghe, suy nghĩ, tìm dẫn chứng để trả lời câu hỏi.
- Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
+ Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”.
+ Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”.
+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.
+ GV đặt câu hỏi: Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng là gì? Lí giải?
+ HS suy nghĩ, trả lời.
à GV bình thêm: Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, một tính cách và một tâm hồn phóng khoáng, mạnh mẽ cũng trở nên sững sờ, tiếc nhớ, hoài niệm về một quá khứ oanh liệt đã qua. Điều này chứng tỏ nhân vật khách là một con người có tính cách mạnh mẽ nhưng đồng thời cũng là một hồn thơ dạt dào, nhạy cảm, là một kẻ sĩ năng lòng ưu hoài trước thiên nhiên, chiến tích, thiết tha với lịch sư dân tộc.
- Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:
+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.
+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì ...còn lưu”.
" Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử. (Liên hệ Bạch Đằng hải khẩu, Dục Thúy sơn- Nguyễn Trãi, Thăng Long thành hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan).
2. Đoạn giải thích
+ GV gọi HS đọc diễn cảm lại đoạn này và hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung – nghệ thuật đoạn giải thích bằng hệ thống câu hỏi.
+ HS đọc diễn cảm, lắng nghe, suy nghĩ, tìm dẫn chứng và trả lời.
2. Đoạn giải thích
- Các bô lão là nhân vật có thật hay do tác giả hư cấu?
- Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật (là những người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh) hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn).
- Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú?
- Vai trò: 
+ Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.
+ Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.
- Thái độ của các bô lão đối với khách?
- Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.
- Qua lời kể của các bô lão, các chiến tích vang dội nào trên sông Bạch Đằng đã được tái hiện? Trận chiến nào được các bô lão thuật lại tỉ mỉ hơn cả?
- Với niềm say mê, hào hứng, các bô lão đã đề cập tới 2 chiến tích vang dội của:
+ Ngô Quyền chiến thắng quân Nam Hán (938)
+ Trần Hưng Đạo đánh thắng giặc Nguyên – Mông lần thứ 3 (1288).
- Với tư cách là chứng nhân của lịch sử, các bô lão sau khi nhắc tới chiến thắng của Ngô chúa đã thuật lại tỉ mỉ hơn cả chiến thắng của quân đội nhà Trần trước giặc Nguyên – Mông hung hãn.
- Qua lời kể của các bô lão, chiến tích của quân đội nhà Trần đã hiện lên sống động như thế nào (quang cảnh, không khí chiến trận; tính thế gay go, giằng co quyết liệt; chiến thắng vang dội của quân đội nhà Trần)? (chú ý các biện pháp nghệ thuật).
+ Quang cảnh, không khí chiến trận: bừng bừng, quyết liệt. Nhà Trần ra quân với binh lực hùng hậu (thuyền bè muôn đội, tinh kỳ phấp phới, hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói), với khí thế quyết chiến quyết thắng.
+ Tính chất gay go giằng co quyết liệt của cuộc chiến được gợi lên từ: 
* Chênh lệch tương quan lực lượng giữa kẻ thù (nhiều mưu ma chước quỷ, lực lượng đông đảo, hùng hậu à sức mạnh vật chất) >< ta (đội quân chính nghĩa, thuận ý trời, hợp lòng người, có tinh thần đoàn kết, có người lãnh đạo kiệt xuất, có đường lối đúng đắn à sức mạnh tinh thần).
* Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt- mờ; trời đất - đổi.
+ Kết quả: chiến thắng vang dội của quân đội nhà Trần – đội quân chính nghĩa được gợi lên từ:
* Đối lập: sự huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo của kẻ thù îí sự thực thất bại thảm hại. 
* Hình ảnh so sánh: Thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) 
- Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện? Ngôn ngữ lời kể có đặc điểm gì?
- Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.
- Ngôn ngữ lời kể:
+ Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, ko khí của các trận đánh rất sinh động (“Đây là buổi... Hoằng Thao”).
+ Các câu dài, dõng dạc tạo ko khí trang nghiêm 
(“Đây là...Hoằng Thao”).
+ Các câu ngắn gọn, sắc bén gợi khung cảnh chiến trận căng thẳng, gấp gáp ( “Thuyền bè...sáng chói”).
3. Đoạn bình luận
+ GV gọi HS đọc lại đoạn này và đặt câu hỏi: Qua lời bình luận của các bô lão, trong các yếu tố: thời thế (thiên thời), địa thế núi sông (địa lợi) và con người thì yếu tố nào là yếu tố giữ vai trò quảntọng nhất làm nên thắng lợi? (GV nhắc nhớ cho hs câu chuyện lịch sử về Trần Hưng Đạo)
+HS đọc diễn cảm đoạn phú, lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, tìm dẫn chứng và trả lời.
Đoạn bình luận
- Nguyên nhân làm nên thắng lợi:
+ Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”.
+ Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.
+ Con người- người tài, có đức lớn " giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi.
- Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so sánh với người xưa " khẳng định sức mạnh, tài năng và đức lớn của con người- nhân tố quyết định thắng lợi.
" Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.
Đoạn kết
+ GV yêu cầu HS đọc diễn cảm đoạn kết và hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn này bằng hệ thống câu hỏi sau.
+ HS đọc diễn cảm, lắng nghe, suy nghĩ, tìm dẫn chứng và trả lời câu hỏi
4. Đoạn kết
- Lời ca của các bô lão nhằm khẳng định điều gì?
- Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão: 
+ Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.
+ Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ.
" Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông Bạch Đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên.
- Lời ca tiếp nối của khách nhằm khẳng định điều gì?
- Lời ca tiếp nối của khách:
+ Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).
+ Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.
+ Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu.
" Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.
- So sánh lời ca của khách và bài thơ của Nguyễn Sưởng?
+ Điểm tương đồng:
- Cảm hứng ngợi ca, tự hào về chiến thắng và cảnh núi sông hiểm trở, hào hùng.
- Khẳng định vai trò có tính chất quyết định chiến thắng của địa thế núi sông và con người tài đức.
+ Khác biệt:
- Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố trên ngang hàng " hạn chế.
- Trương Hán Siêu đã khắc phục hạn chế đó khi nhấn mạnh vai trò cốt yếu của con người.
III – Tổng kết
+ GV đặt câu hỏi: Em hãy Khái quát lại những giá trị nội dung và nghệ thuật chính của tác phẩm?
+ HS suy nghĩ, tổng hợp kiến thức và trả lời.
III – Tổng kết
1. Giá trị nội dung:
- Lòng yêu nước.
- Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa.
- Tư tưởng nhân văn cao đẹp:
+ Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.
+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.
2. Nghệ thuật:
- Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.
- Bố cục: chặt chẽ.
- Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.
- Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm.
" Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.
Củng cố, dặn dò
Đọc và học thuộc phần Ghi nhớ (SGK/7).
Học thuộc lòng và phân tích đặc sắc nội dung, nghệ thuật đoạn phú mà em thích nhất.
Soạn bài: “Đại cáo bình Ngô”.

File đính kèm:

  • docBACH DANG GIANG PHU - CHI TIET TOI TUNG CHI TIET.doc
Bài giảng liên quan