Phần 1: Bệnh cây đại cương khoa học bệnh cây và vai trò của nó trong sản xuất nông nghiệp

PHẦN I. BỆNH CÂY ĐẠI CƯƠNG

KHOA HỌC BỆNH CÂY VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG SẢN XUẤT NN

1. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu về trạng thái cây bị bệnh, nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát sinh, phát triển bênh và hệ thống các biện pháp phòng trừ tổng hợp có hiệu quả kinh tế nhất để bảo vệ cây trồng nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất nông sản.

- Nhiệm vụ cơ bản của khoa học bệnh cây: Đấu tranh để loại trừ hợc ngăn chặn, khống chế tới mức tối đa các loại bệnh hại và sự thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra bằng con đường tác động tích cực của con người vào cây trồng, vào ký sinh gây bệnh và ngoại cảnh nhằm bảo vệ năng suất và phẩm chất, nâng cao tính chống bệnh của cây trồng đặc biệt là không ngừng nâng cao hiệu suất lao động.

- Khoa học bệnh cây góp phần tích cực vào việc giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản của khoa học Sinh học và những yêu cầu tất yếu trong sản xuất cũng được áp dụng mang tính thiết thực.

 

doc12 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phần 1: Bệnh cây đại cương khoa học bệnh cây và vai trò của nó trong sản xuất nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 là hình thành rất kém. Nếu làm trực tiếp từ cây ký chủ thì sẽ làm lẫn protein và dịch bệnh.
XSMA (virus) nồng độ gống nhau X nhiều S yếu hơn B, A ít hoặc không có 
Tiêm vào thỏ
1/1 phản ánh cho X mạnh nhất
1/100 chỉ cho X còn các loại virus khác không thấy rõ 
(Phương pháp này không chính xác)
Vì vậy cần tách riêng từng virus tiêm lên nó từng loại virus riêng à4 lọ kháng thể huyết thanh riêng. H/thanh với X quá mạnh, pha loãng 4 lần, số còn lại pha S:1/2 M:1/4. Sau đó trộn lẫn thì khả năng huyết thanh chuẩn hơn và được gọi là HT tổng hợp. Dùng ở những vùng nhỏ ở địa phương. Chẩn đoán 1 phần cho một lần, đơn giản hóa, chất lượng kém. Dùng phương pháp khác nhau để thử: virus luôn luôn ở trong cặn khi ly tâm khi ly tâm vòng thấp. Pirify được cả protein+ARN, sau tách protein riêng. trong thực tế khô sạch hoàn toàn khi tách, lấy riêng hoàn toàn protein. Khi ly tâm virus nằm ở nhiều điểm khác nhau trong ống ly tâm. Gradian chạy về một điểm với nồng độ (0,47) có thể tập trung virus về một vị trí (virus chạy theo chiều dọc và tùy theo trọng lượng của virus) quá trình làm 2-3 ngày có thể điều chế huyết thanh bằng phương pháp này. Thực hiện tiếp quá trình: tiêm vào thỏ tiêm từ đầu tai tránh tắc tĩnh mạch, tiêm lần nào được lần đó. Tiêm trong 3 tháng. Tiêm vào xoang bụng (cơ hoành), tiêm bắp: cần có chất adjuvant trợ bổ cho thỏ không bị xốc.
Kết quả: Tất cả kháng thể đi cào hạch bạch huyết, không phải co một loại kháng thể: α, β,được sinh ra (mỗi loại là một loại kháng thể đặc hiệu) Glubolin à là kháng thể đặc hiệu nhất. Tập trung sự tổng hợp glubolin trong bạch huyết trong cơ thể động vật.
Bảo quản ở nhiệt độ: 40C bình thường, lâu hơn: (-200C). Sinh học phân tử (-800C). Có hai loại huyết thanh: Polyclonal và monoclonal. (huyết thanh nhiều). Đơn vị dưới loài của virus: Chủng: Strain (dùng cho virus). Riêng monoclonal là một strain không tiêm chủng vào thỏ, người ta tách kháng thể nuôi trong tế bào ung thư chuột. Huyết thanh một dòng. Dùng một tế bào ung thư chuột được nuôi cấy trong một môi trường nuôi cấy tế bào động vật, người ta cho kháng thể vào hình thành kháng nguyên, hoạt động theo một cơ chế, nhờ môi trường đó tách từng chủng riêng cấy truyền như nấm, vi khuẩn. Phòng có thiết bị tốt, khử trùng tạo huyết thanh thử phản ứng monoclonal tìm được chủng ngay và loại virus gì, giữ vai trò rất quan trọng thậm chí gây nhiều tác hại, giảm năng suất rất nhanh. Phần tạo ra huyết thanhàphức tạp, có trong thiết bị tiến hành, diễn biến trong cơ thể thỏ xu hướng kháng thể tăng dần đến thời gian hơn 2 tháng, mỗi lần tiêm 20mgànồng độ sẽ thúc đẩy cơ thể phát ra tiếng nhạy cảmà bùng nổ. (tăng protein trong máu) sự hình thành kháng thể.
Sơ đồ hình thành kháng thể
Khi đồ thị chạy ngang thì antiserum tốt nhất sau đó giảm dần và hết hẳn.
Phương pháp lấy máu: cắt từ tai, rút từ tim hoặc cắt cổ cho chết luôn. rút từ tim được huyết thanh tốt nhất.
Anti-serum 
Để lắng Hemolobin, hút Serum
 (Antiserum-kháng huyết thanh), Serum thường làm đối chứng để so sánh. Serum thường và kháng huyết thanh-dịch cây bệnh là chỉ có Anti-serum là có phản ứng.
Phương pháp kết tủa: Có độ chính xác giới hạn chứ không phải sai tức là một virus khi phản ứng với một dich gây bệnhàphản ứng kết tủa nồng độ. Kháng huyết thanh tới gây phản ứng trong cây có nhiều virusàkém phản ứng. Kháng huyết thanh tốt trong cây ít àphản ứng xảy ra ít. Hai bên phải có nống độ kháng thể cao, nồng độ virus caoàkết tủa mới rõ. Đưa giọt dịch cây đã ép lên lamen (đã ly tâm). Ly tâm vòng cao thì virus lắng, vòng quay thấp virus nổi lấy lame dùng một đầu của chiếc lam quấy đều 15’ để khô rồi quan sát. Tạo kết tủa, càng gần càng kết tủa tốt, càng xa thì loãng dần. Phản ứng chỉ xem ở mép giọt dịch không xem ở giữa giọt là những cục bụi bẩn.
Ưu điểm: Đặc hiệu kháng nguyên nào kết hợp với kháng thể đó, có thể phát hiện được bệnh ẩn, càng được mở rộng, động vật là loại có cơ thể tuần hoàn kín có thể vô hiệu hoá được kháng thể. Nhưng với cây thì có thể đi theo mạch dẫn. Cây không có triệu chứng dùng biện pháp huyết thanh tìm ra bệnh ở cây đó. Tìm ra nhiều loại huyết thanhàphòng trừ nhổ bỏ, không làm giống. Nhược điểm phản ứng huyết thanh thường, khó phản ứng trong trường hợp antiserum+dịch cây mà virus trong cây quá thấp, dễ nhầm lẫnàảnh hưởng. Củ không làm phản ứng, thực hiện các lá bánh tẻ, lá non nhiều virus có phản ứng mạnh nhất: 1:++++; 2:(+++); 3:(++); 4:(+);();(-); ++++: nhanh nhậy, chính xác cao. (-) không phản ứng. Có thể nồng độ huyết thanh quá thấp không xuất hiện triệu chứng. 1970 công nghệ sinh học phát triển cây đòi hỏi phải sạch bệnh cần thực hành một số phương pháp khác: Phương pháp latex test, phương pháp huyết thanh cải tiến, dùng bảng nhựa có lỗ kiểm tra huyết thanh. Khác với huyết thanh thường có những hạt nhỏ đưa vào phản ứng tạo hạt lớn hơn có thể nhìn bằng mắt, các nhà nghiên cứu còn đưa ra các phản ứng nhuộm màu (các nước đang phát triển)
1977: Clark và Adam( Anh-Scotlen) dùng phương pháp ELISA chẩn đoán virus máu (con người) đưa vào thực vật học; phát triển cho cây trồng, vi khuẩn học, nấm học. Năm 1978 ở Pháp, lần đầu tiên thực hiện phương pháp này về virus cuốn lá khoai tây. ELISA (Enzym Linked Immuno Sorbent Assay) thử khả năng miễm dịch men, phương pháp thử nghiệm miễn dịch liên kết men: là một phương pháp huyết thanh hiện đại. Phản ứng miễn dịch, chẩn đoán. Huyết thanh có phản ứng tốt: antiserum hiện giá cao từ đó mới có phản ứng ELISA chuẩn đẹp. 
Trước tiên làm tách glubolin ra khỏi huyết thanh (6 phương pháp ELISA) 
Trong đó vẫn tận dụng kháng thể glubolin và enzym cắt tạo thành hợp chất thứ hai tạo phản ứng 
3. Dùng cây thử nghiệm sau đó tiến hành phản ứng ELISA: 
+ Cố định glubolin. 
+ Cho thêm virus vào.
+ Cho enzym lát cắt vào, đưa thêm một enzym đặc hiệu để cho ra màu (với virus thông thường thì chỉ cần quan sát bằng mắt thường). Ra màu vàng chỉ những loại virus X, A đưa qua máy đếm (xác định bệnh hay không bệnh) Trạm trung tâm Rom sản xuất tất cả anti-serum, tách glubolin giữ cho các trạm vùng.
Đặt glubolin để tủ ấm 4 giờ sau rửa sạch bằng dung dịch đệm PBS-T rửa 3 lần vẩy khô. (có glubolin không đính, lơ lửng trên nên không chính xác (dính hết vào mặt bảng) rửa glubolin thường cho rơi hết rửa bằng mắt thường. Sau để tủ lạnh 4 giờ, lấy ra rửa như trướcàcố định glubolin+ enzymàcho vào 370C sau 4giờ lấy ra cho men vào bảng để 1 giờ à xuất hiện phản ứng (Men là những thuốc nhuộm màu). 1 ngày xem vài trăm phản ứng. Mẫu nghiền trước để tủ lạnh 40C (khồng quá 2 ngày). Khác so với phản ứng thông thường khi có nồng độ huyết thanh thử với số virus thấp. Dùng máy đếm đưa vào để báo mức độ màu của huyết thanh phản ứng (máy so màu).
Ngoài phương pháp ELISA còn dùng các phương pháp khác: Thay glubolin+enzyme= protein A. Thay glubolin bằng huyết thanh loãng 1/100 (huyết thanh đặc hiệu); Giữ cây thử nghiệm không tách glubolin ra khỏi huyết thanh.
(CIP) Kit ELISA: Dung dịch A đổ vào bảng cho (Tổ chức Khoai tây Quốc tế-CIP) tủ ấmphương pháp như trên. Sản xuất huyết thanh glubolin đã làm sẵn chỉ việc thử. Cần có phương pháp bổ trợ cho phương pháp ELISA vì nó chưa kết luận được nhiều vấn đề. (Số 4 tạp chí BVTV-1993)
Nhược điểm: Siêu thấp không cho kết quả. Dùng củ khoai tây trên các mầm củ khoai tây: có mầm cho phản ứng âm (-), có mầm cho phản ứng dương (+), nồng độ virus thấp quá không cho phản ứng, virus tập trung ở hai bên lá phần giữa.
Cây chỉ thị: indicator, bản thân nó là cây ký chủ. 2 loại cây: nhiễm toàn cây: system plant. Local lesion: Nhiễm theo bộ phận. Vừa nhiễm virus với cây này hoặc vừa lẫn thuốc lá: TMV-local lesion N. glutinosa. Cây khác nhiễm Systemic: N. xanthi tuỳ theo virus, tuỳ theo cây. Cây chỉ thị về dinh dưỡng: Ngô vàng lá thiếu thức ăn.
Cây chỉ thị về khí hậu: Thông, samu-vùng cao; bàng đa chỉ thị đồng bằng cũng không có quan hệ ký sinh và ký chủ. Cùng nhiễm 1 bệnh, cùng loại virus khác nhau cây chủ: Triệu chứng bệnh rất nhẹ, cây indicator bệnh rất nặng.
Cây Physalis floridana (tầm bóp Mỹ) PLRV potato leafrool virus (cuốn lá khoai tây) 1mg virus -10Kg khoai tây. Cây triệu chứng lùn thấp, lá bị vàng (khó nghiên cứu). Dùng Physalic flor tách virus triệu chứng rõ và nhiều hơn.
PVY (Potato Virus Y) lây vào cây thuốc lá sau ra triệu chứng sáng gân lá: N. tabacum var. xanthi rất mẫn cảm với virus nhân Y truyền từ cây nọ sang cây kia.
- Dùng để chẩn đoán: Dùng cây local lesion để chẩn đoán có vết chết rõ nét nhất, vết chết đặc chưng, quá trình lây: không để vết thương trên mặt lá quá nhiều. Không thể nhận định được vết chuẩn. Truyền bằng côn trùng cần có phương pháp truyền khác nhau. Không thể xác đinh được vết chuẩn. Truyền bằng côn trùng cần có phương pháp truyền khác nhau. Không thể xác định được nếu không xuất hiện trên cây chỉ thị.
- Dùng để nhân virus vào cây chỉ thị: truyền bệnh virus 
- Lưới lọc virus (lưới lọc sinh học): láànghiềnàdịch lọc. Nhược điểm: không đúng phương pháp, dung dịch đệm không đủàkhông chính xác. Được dịch lọc lây trên indictor A (2 virus indi B (C) và indi G (T). Tách được 2 virus ra từ 2 cây indicator.
Phương pháp kính hiển vi điện tử: Phương pháp phổ biến để kiểm tra virus. Làm mẫu tự soi, đến khi quan sát có kỹ thuật viên. Cấu tạo kính: 1 phần giống kính hiển vi thường, có hệ thống điều khiển.
Màng lọc của ống trong máy (lưới đồng), đưa dịch đã lọc vào lưới.
Dùng lát cắt thật mỏng: (máy cắt microtom) do N/C cắt: đúc trong chân không, máy lắc virus bị cắt ngang, dọc. Mẫu cho vào capsul đúc cắt cực mỏng, cố định bằng phương pháp nhuộm. Ứng dụng kính hiển vi điện tử trong nhiều mặt xem giải phẫu bên trong cơ thể, bộ nhiễm sắc thể gen di truyền. Tìm hiểu virus trong cơ thể côn trùng, kỹ thuật cao, phương pháp cao cấp, trang bị hiện đại.
Phương pháp ELISA: chẩn đoán giống sạch bệnh virus; vi khuẩn: chủng loại; nấm: chủng loại. Đối với cây trồng dùng giống có phẩm chất cao. Khí nó là một protein thuần khiết thì tạo ra phản ứng ELISA.
Sau kính hiển vi điện tử còn có phương pháp sinh học phân tử. PCR (Phản ứng dây truyền men polimeraza)-là các phương pháp nói chung dùng trong sinh học phân tử.

File đính kèm:

  • docBCDC.doc
Bài giảng liên quan