Bài 5: Lập kế hoạch sản xuất đàn gà thương phẩm
Bài 5. LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM
I. Mục đích yêu cầu:
Sinh viên có được kiến thức cơ bản để có thể lập kế hoạch sản xuất đàn gà đẻ trứng thương phẩm.
II. Phương pháp lập kế hoạch đàn gà:
1. Bảng chu chuyển đàn gà:
Để cụ thể, chúng ta lấy một ví dụ lập kế hoạch sản xuất cho một trại gà thương phẩm là 10.000 con ban đầu. Giống chúng ta dự định nuôi sẽ là Hubbard Comet với các chỉ tiêu cho từng tháng tuổi như sau:
Bài 5. LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM I. Mục đích yêu cầu: Sinh viên có được kiến thức cơ bản để có thể lập kế hoạch sản xuất đàn gà đẻ trứng thương phẩm. II. Phương pháp lập kế hoạch đàn gà: Bảng chu chuyển đàn gà: Để cụ thể, chúng ta lấy một ví dụ lập kế hoạch sản xuất cho một trại gà thương phẩm là 10.000 con ban đầu. Giống chúng ta dự định nuôi sẽ là Hubbard Comet với các chỉ tiêu cho từng tháng tuổi như sau: Gà con từ 0 đến 1 tháng tuổi tỷ lệ nuôi sống là 96%. Gà từ 1 đến 2 tháng tuổi tỷ lệ nuôi sống là 97% và được phép loại là 5% những gà dị tật không đủ tiêu chuẩn để đẻ trứng cho năng suất cao. Bảng diễn giãi ( o đến 2 tháng tuổi) Diễn giãi Đầu kỳ Chết Loại Cuối kỳ 0-1tt 10.000 400 0 9600 1-2tt 9.600 288 (9312) 466 8846 Gà 2- 3 tháng tuổi tỷ lệ nuôi sống là 97% loại 3% Gà 3 – 4 tháng tuổi tỷ lệ nuôi sống là 97% loại 0%. Diễn giãi Đầu kỳ Chết Loại Cuối kỳ 2-3tt 8846 265 (8581) 257 8324 3-4tt 8324 250 8074 Gà 4 – 5 tháng tuổi tỷ lệ nuôi sống là 97%, loại 7% Gà 5 – 6 tháng tuổi tỷ lệ nuôi sống là 97%, loại 2 %. Diễn giãi Đầu kỳ Chết Loại Cuối kỳ 4-5tt 8074 242(7832) 548 7284 5-6tt 7284 219(7065) 141 6924 Chúng ta loại gà ở 4 – 5 tháng tuổi tới 7%, như vậy đàn gà sẽ có tỷ lệ đẻ cao hơn. Phương pháp tính lượng thức ăn đối với gà đẻ thương phẩm: Giai đoạn chuẩn bị đẻ: (0 đến 6 tháng tuổi) Tùy thuộc vào giống gà mà ta có lượng thức ăn trong giai đoạn này khác nhau. Ở bài này, chúng ta lấy vi dụ là giống gà Hubbard Comet, lượng thức ăn được tính trong giai đoạn này như sau: 0 - 1 tháng tuổi: 18,75 gram thức ăn hổn hợp x 30 ngày x 10.000 con 1- 2 tháng tuổi: 44 gram x 30 x 9600 con 2- 3 tháng tuổi: 60,25 gram x 30 x 8846 con 3 - 4 tháng tuổi: 76, 25 gram x 30 x 8324 con 4- 5 tháng tuổi: 85,75 gram x 30 x 8074 con 5- 6 tháng tuổi 101, 75 gram x 30 x 7284 con Giai đoạn gà đẻ: Trong giai đoạn này việc tính toán lượng thức ăn cần chính xác để bảo đảm năng suất trứng. Người cán bộ kỹ thuật cần phải làm một số việc như phải xác định được trọng lượng bình quan toàn đàn và tỷ lệ đẻ. Qua đó mới có thể cung cấp một lượng thức ăn tương đối hợp lý cho đàn gà của trại. Dĩ nhiên, còn phụ thuộc nhiều yếu tố như thời tiết khí hậu.. Bảng 1. Định mức ăn của gà đẻ theo trọng lượng và tỷ lệ đẻ (Dương Thanh Liêm, 1990) Thể trọng (kg) Tỷ lệ đẻ(%) 1,5 1,75 2 2,25 2,75 3 30 80 gram 90 100 110 125 135 40 90 100 110 120 135 145 50 100 110 115 125 140 150 60 105 115 120 130 145 155 70 115 120 125 135 150 160 80 120 125 130 140 155 165 90 125 130 135 145 160 170 Chú ý: nếu lượng thức ăn thay đổi, nhiệt độ môi trường thay đổi thì định mức trên cũng thay đổi theo. Ví dụ: tỷ lệ đẻ 40 % và thể trọng bình quân 1,75kg 6.924 x 100 gram x 30 = 20.754 kg thức ăn. III. Phương pháp tính giá thành cho mỗi gà con từ 0 đến 6 tháng tuổi. Tổng chi phí Giá thành 1 gà bước vào đẻ = ----------------------------- Số gà hiện có
File đính kèm:
- Ga.doc