Bài giảng Bài 8 Sinh lý học bộ máy sinh dục
1. HỆ THỐNG HYPOTHALAMUS – TUYẾN YÊN – TUYẾN SINH DỤC
Vai trò của hệ thần kinh TW là vùng hypothalamus - tại trung khu sinh dục, liên quan đến sự bài tiết kích dục tố, có hai trung khu.
1) Trung khu trước (rostral center): ở vùng trước thị có vai trò điều hòa bài tiết dục tố theo chu kỳ ở vật cái. ở vật đực trung khu này không hoạt động.
2) Trung khu sau (caudal canter): ở quanh cuống yên. Có vai trò điều hòa bài tiết kích dục tố không theo chu kỳ. Đó là thể thức bài tiết kích dục tố ở vật đực.
Thể thức hoạt động của trung khu sinh dục: trung khu sau phụ thuộc vào hàm lượng estrogen hày androgen trong máu còn rung khu trước phụ thuộc vào sự điều hòa sinh học, đó là nhịp ngày đêm.
Hypothalamus còn bài tiết những hocmon giải phóng kích dục tố (Gn- RH) để điều hòa bài tiết kích nang tố (FSH), kích hoàng thể tố (LH), bài tiết hocmon ức chế prolactin (PIH) và hocmon giảI phóng prolactin (PRH) để điều hòa bài tiết prolactin. Những kích dục tố tiền yên (FSH, LH, prolactin) điều hòa các tuyến sinh dục chế tiết hocmon sinh dục. Hoocmon sinh dục tác dụng trở lại tuyến yên và hypothalamus để điều hòa những hoạt động của chúng theo cơ chế điều hòa ngược.
húng theo cơ chế điều hòa ngược.Date SINH Lý SINH DụC NAM I – CấU TạO Tinh hoàn có một tổ chức sơ bao quanh (màng trắng), có nhiều vách, chia ra nhiều ngăn, mỗi ngăn có một ống sinh tinh dài, rất ngoằn ngoèo, gấp khúc. Thành ống sinh tinh có những tế bào mầm nguyên thủy, tiền thân của tinh trùng. Những ống sinh tinh đổ vào một mạng những ống ở mào tinh. Từ đó tinh trùng được đổ vào ống dẫn tinh, tích lại ở đấy một phần, còn lại đổ vào túi tinh. Khi phóng tinh, tinh trùng đổ vào ống phóng tiếp nối với niệu đạo tại tuyến tiền liệt. Giữa những ống sinh tinh ổ tinh hoàn là những tế bào kẽ (tế bào Leydig) có nhiều hạt lipit. Tế bào kẽ bài tiết testosteron.II- CHứC NĂNG NGOạI TIếT CủA TINH HoàN 1- Những tế bào mầm nguyên thủy ở gần màng đáy của ống sinh tinh phát triển thành tinh bào I-> phân chia giảm nhiễm -> những tinh bào II là các tế bào sinh ra chỉ còn một nửa số nhiễm sắc thể -> rồi thành tiểu tinh trùng. Cuối cùng phát triển thành tinh trùng. ở người, quá trình phát triển từ tế bào mầm nguyên thủy thành tinh trùng mất khoảng 74 ngày. Tinh trùng là một tế bào di động được, giàu AND.Date 2- Tinh hoàn sản sinh tinh trùng bắt đầu từ lúc dậy thì, liên tục suốt đời. Tinh trùng sắp xếp hướng đầu vào những tế bào Sertoli sẽ cung cấp chất dinh dưỡng cho tinh trùng. Những tinh trùng trưởng thành sẽ rời tế bào Sertoli vào lòng ống sinh tinh. Những tế bào Sertoli cũng tiết chế estrogen, Inhibin. 3- Sản sinh tinh trùng cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể. Sự sắp xếp các mao mạch của tinh hoàn có tác dụng duy trì nhiệt độ thích hợp cho vệc sản sinh tinh trùng. Trường hợp tinh hoàn ẩn sẽ không có khả năng sản sinh tinh trùng. 4- Tinh trùng có hai loại mang nhiễm sắc thể giới tính khác nhau và số lượng bằng nhau: là Y và X.III – TINH dịch : Là một chất dịch có chứa tinh trùng và những chất tiết của các tuyến sinh dục phụ như túi tinh, tuyến tiền liệt, tuyến Cowper và có thể cả những tuyến của niệu đạo. Mỗi lần phóng tinh ra khoảng 2 - 4 ml tinh dịch. Thành phần tinh dịch có hàm lượng cao prostaglandin, nhiều fructoza, độ pH = 7,4. Lượng tinh trùng bình thường khoảng 100triệu/ml tinh dịch. Người có dưới 20 triệu tinh trùng/ml tinh dịch sẽ bị vô sinh. Tinh trùng người di chuyển với tốc độ 3mm/phút trong bộ phận sinh dục nữ.DateIV – Sự CƯƠNG Cương là do giãn mao động mạch ở dương vật, những tĩnh mạch bị xẹp lại, dòng máu do đó bị nghẽn và làm dương vật cương to ra. Trung tâm điều hòa sự cương nằm ở tủy sống và được kích thích bởi những xung truyền vào từ cơ quan sinh dục. ở người hiện tượng cương còn do những kích thích từ vỏ não đi xuống. V – PHóNG TINH Phóng tinh là một phản xạ tủy có hai giai đoạn: di chuyển tinh dịch vào niệu đạo và phóng tinh trùng ra khỏi niệu đạo vào lúc khoái cảm (orgasm). Cung phản xạ này có đường truyền vào chủ yếu là những sợi của những cảm thụ xúc giác ở dương vật hay vùng da quanh bộ phận sinh dục, da bụng hay mặt trước và trong của đùi. Sự phóng tinh là do sự co bóp của những cơ hành – hang. Trung tâm của phản xạ này nằm ở đốt sống thắt lưng dưới và đốt sống cùng trên của tủy sống.DateVI - CHứC NĂNG NộI TIếT Tố CủA TINH HoàN 1. HOCMON SINH DụC NAM Là loại steroit C19 cấu trúc phân tử có nhóm – OH ở C17, do tế bào Leydig bài tiết là chủ yếu. Chất tác dụng chính là testosteron. Một lượng nhỏ testosteron do vỏ thượng thận và buồng trứng bài tiết. Testosteron vận chuyển trong máu, 97% gắn với protein: 40% gắn với -globulin được gọi là globulin gắn steroit sinh dục, 40% gắn với anbumin và 17% gắn với những protein khác, GBG gắn cả với estradiol. Testosteron được chuyển thành 17- xetosteroit ở gan và được đào thải theo nước tiểu. Khoảng 2/3 xetosteroit nước tiểu là của vỏ thượng thận, còn một phần ba là của tinh hoàn. 1.1. Tác dụng sinh học : - Tác dụng biệt hóa sinh dục - Khi dậy thì testosteron làm phát triển cơ quan sinh dục phụ: tuyến tiền liệt; túi tinh to ra và túi tinh bắt đầu bài tiết fructoza để nuôi dưỡng tinh trùng cùng giới tính thứ phát: tóc, lông, giọng nói - Cùng với FSH, testosteron tác dụng đến sự phát triển và đặc biệt chuyển tiền tinh trùng thành tinh trùng, ảnh hưởng đến sự hoạt động của tinh trùng và có tác dụng dinh dưỡng đối với cơ quan sinh dục phụ. - Testosteron có tác dụng đến chuyển hóa, đặc biệt là tác dụng đồng hóa protein và kích thích sự tăng trưởng, tổng hợp protein của cơ.Date - Đối với vật cái: testosteron có tác dụng ức chế nang tố, ức chế rụng trứng, ức chế bài tiết sữa và gây nam hóa. 1.2. Điều hòa bài tiết: Do LH của tiền yên. LH có tác dụng dinh dưỡng tế bào Leydig và kích thích bài tiết testosteron. 2. ESTROGEN Tế bào Sertoli còn bài tiết estrogen.3. INHIBIN Là một protein trọng lương phân tử hơn 10.000. Inhibin có tác dụng ức chế FSHDate SINH Lý SINH DụC Nữ I- CấU TạO Và CHứC NĂNG 1. BUồNG TRứNG Buồng trứng có nhiều nang trứng, mỗi nang có một trứng chưa chín. ở một em bé gái ra đời có khoảng 30.000 – 300.000 nang trứng. Lúc dậy thì chỉ còn vài trăm nang trứng (nang Graaf) có thể chín và phát triển thành trứng và hàng tháng được phóng ra khi rụng trứng. Trứng rụng rơi vào loa, rồi di chuyển vào vòi Fallope, sau đến tử cung. Nếu không thụ thai thì trứng sẽ bị tiêu đi. Nang vỡ khi rụng trứng sẽ tạo thành hoàng thể. Tế bào hoàng thể bài tiết progesteron và estrogen. Nếu thụ thai hoàng thể sẽ tồn tại cho đến lúc đẻ. Nếu không thụ thai hoàng thể tồn tại đến 2-3 ngày trước kinh nguyệt mới.2. Tử CUNG: Có 2 lớp, lớp nền không thay đổi theo chu kỳ kinh và lớp chức năng thay đổi theo chu kỳ- tương ứng có đ/mạch nền ( không thay đổi –nuô lớp nền) & Đ/m xoắn nuô lớp c/năng có co thắt trong các kỳ kinh C- ÂM ĐạO : Cũng chịu ả/h của hooc môn SD, bài tiết niêm dịch và tăng sinh TB DateII – CáC HOCMON BUồNG TRứNG Buồng trứng bài tiết hai hocmon: estrogen và progesteron.1. ESTROGEN Là một steroit loại C18, đặc biệt vòng A là một nhân thơm, nhân phenol. Những estrogen đã tìm thấy là estradiol, estron, estriol. Trong đó estradiol là chất tác dụng mạnh nhất. Do những tế bào lớp áo trong của noãn nang bài tiết, tế bào hoàng thể, rau thai cũng bài tiết estrogen và một lượng nhỏ do vỏ thượng thận và tinh hoàn bài tiết. Estradiol tuần hoàn trong máu có 3% ở dạng tự do, còn lại gắn với protein: 60% với anbumin và 37 gắn với GBG. ở gan estrogen bị oxy hoá để đào thải ra ngoài.1.1. Tác dụng sinh học : a) Đối với nữ: Estrogen làm noãn nang phát triển và có vai trò trong những biến đổi có chu kỳ của tử cung. - Tạo đặc tính sinh dục thứ kỳ: hình dáng - Chuyển hóa: tăng tổng hợp ARN thông tin, giữ muối và nước vừa phải.Date b) Đối với nam: Tác dụng tăng sinh làm cho tuyến tiền liệt, ống dẫn tinh phát triển.1.2. Điều hòa bài tiết: Estrogen được bài tiết do LH của tiền yên theo cơ chế ngược.2. PROGESTERON Là một steroit loại C21, do tế bào hoàng thể, rau thai bài tiết là chủ yếu, một lượng nhỏ do vỏ thượng thận, tinh hoàn.2.1. Tác dụng sinh học: - Progesteron là hocmon trợ thai quan trọng nhất, chuẩn bị cho trứng làm tổ. Làm cho tử cung mềm , không co bóp -> thiếu progesteron thai không phát triển được. - Tác dụng của progesteron gọi là phản ứng màng rụng. - ức chế bài tiết LH (ức chế tác dụng thuốc tránh thụ thai) và tăng cường tác dụng bài tiết prolactin. - Đối với tuyến vú: làm phát triển những thùy, nang.2.2. Điều hòa bài tiết: Progesteron được bài tiết do LH của tiền yên, theo cơ chế điều hòa ngược.DateIII – CHU Kỳ KINH NGUYệT Chu kỳ kinh nguyệt là sự chảy máu của tử cung một cách có chu kỳ ở người và loài linh trưởng. Chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ trung bình là 28 ngày.1. GIAI ĐOạN NANG Tố HAY GIAI ĐOạN TĂNG SINH. 1- Tuyến yên bài tiết FSH. 2- Buồng trứng: nang trứng phát triển, bài tiết estrogen và lượng estrogen tăng dần. 3- Cuối giai đoạn nang tố: khi lượng FSH và LH đạt tỷ lệ 1/3 thì rụng trứng.2. GIAI ĐOạN HoàNG THể Tố HAY GIAI ĐOạN BàI TIếT. - Tuyến yên bài tiết LH - Cuối giai đoạn: lượng hoàng thể tố tăng cao, ức chế LH tiền yên làm cho hoàng thể teo lại, progesteron và estrogen giảm xuống.3. GIAI ĐOạN CHảY MáU Thời gian chảy từ 3-5 ngày, kỳ kinh mất khoảng 40- 200ml máu.DateIV – CáC HOCMON THờI Kỳ Có THAI1. KíCH DụC Tố RAU THAI 1- Kích dục tố rau thai (HCG): human chorionic gonadotropin – bản chất là một glycoproein, do tế bào lá nuôi bài tiết. 2- HCG có tác dụng kích hoàng thể tố, kích nhũ tố và có ít tác dụng FSH 3- Sự có mặt của HCG trong máu và nước tiểu dùng để chẩn đoán có thai sớm. HCG cao nhất vào ngày thứ 50-60. Hàm lượng HCG rất cao khi chửa trứng và đặc biệt ung thư rau. Định lượng HCG để theo dõi điều trị chửa trứng hay ung thư rau.2. ESTROGEN Và PROGESTERON Do hoàng thể bài tiết, khi có thai thì thêm rau thai bài tiết, nhưng từ tháng thứ tư trở đi thì chỉ còn rau thai bài tiết, tăng dần và cao nhất vào tháng thứ 9. Gần đẻ progesteron giảm trước, estrogen giảm sau. Estrogen và progesteron làm phát triển hệ thống cơ xương, làm tăng hàm lượng máu và phát triển tuyến vú, chuẩn bị cho tác dụng của prolactin.3. PROLACTIN Tác dụng đến tuyến vú làm bài tiết sữa4. RELAXIN Có tác dụng làm mềm và giãn xương mu -> thuận lợi lúc đẻ.Date5. MANG THAI Sau khi làm tổ những tế bào lá nuôi trên bề mặt túi phôi phát triển xâm lấn những tế bào rụng (decidua), tiêu hóa chúng và lấy những chất dinh dưỡng lưu trữ ở tế bào rụng để cung cấp cho bào thai tăng trưởng và phát triển. Trong tuần sau khi làm tổ, đây là cách duy nhất để bào thai lấy chất dinh dưỡng và theo cách đó cho tới tuần thứ 8 đến thứ 12, mặc dù rau thai đã bắt đầu cung cấp một lượng nhỏ chất dinh dưỡng ngay một tuần sau khi trứng làm tổ. Sau đó mạch máu bắt đầu phát triển và nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho thai là máu mẹ (qua cuống rau và rau thai). ở người thời gian mang thài là 270 ngày kể từ ngày thụ tinh (hay 284 ngày tính từ ngày thứ nhất của kỳ kinh nguyệt trước).6. CáC BIệN PHáP CHẩN ĐOáN Có THAI Có hai loại nghiệm pháp thông dụng hiện nay là: nghiệm pháp sinh vật và nghiệm pháp miễn dịch. Nguyên tắc của các nghiệm pháp chẩn đoán có thai là dựa vào sự có mặt của HCG trong máu hay nước tiểu.Date
File đính kèm:
- sinh ly hoc dong vat.ppt