Bài giảng Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 1: Lý luận chung về nhà nước

Lý luận cơ bản

Nguồn gốc của nhà nước

Định nghĩa nhà nước

Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước

Bản chất của nhà nước

Các kiểu và hình thức nhà nước

 

ppt69 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 1: Lý luận chung về nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
thần cho từng thành viên cụ thể của xã hội.Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, Thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.Mặt Chủ quan Là hành vi có lỗiĐộng cơMục đích Là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật Là các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ Chủ thểKhách thểCác loại vi phạm pháp luậtVi phạm hình sựVi phạm hành chính Vi phạm dân sựVi phạm kỷ luậtTrách nhiệm pháp lýLà sự phản ứng tiêu cực của nhà nước đối với các chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật Đặc điểm Cơ sở thực tế là vi phạm pháp luật Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành đã có hiệu lực pháp luật. Là một loại biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc thù Các loại trách nhiệm pháp lýTrách nhiệm hình sựTrách nhiệm hành chính Trách nhiệm dân sựTrách nhiệm kỷ luậtTrách nhiệm vật chất Pháp chế XHCN Pháp chế là sự yêu cầu, đòi hỏi mọi chủ thể của pháp luật (các cơ quan, công chức, viên chức nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân) phải thực hiện một cách bình đẳng, nghiêm minh và thống nhất pháp luật Đặc điểm của pháp chế Pháp chế là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Pháp chế là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội và đoàn thể quần chúng. Pháp chế là nguyên tắc xử sự của công dân Văn bản quy phạm pháp luật	Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của các quyết định pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự và dưới hình thức nhất định, có chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh 1 loại quan hệ xã hội nhất định.Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luậtDo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.Có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc.Được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành được quy định cụ thể trong luậtPhân loại văn bản quy phạm pháp luật Các văn bản luậtDo Quốc hội – cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nước ta ban hành. Các văn bản luật có giá trị pháp lý cao nhất, tất cả các văn bản khác khi ban hành phải căn cứ vào văn bản luật, không được trái, không được mâu thuẫn với các quy định trong các văn bản luật . Các văn bản dưới luậtLà những văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được luật quy định và có hiệu lực pháp lý thấp hơn các văn bản luậ Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luậtThẩm quyền của Quốc hội và Ủy ban thường vụ quốc hội.Thẩm quyền của Chủ tịch nướcThẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộThẩm quyền của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dânThẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dânHiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo thời gian Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo không gian  Hiệu lực của văn bản theo đối tượng tác động 	Luật Hiến pháp Việt Nam	Luật hiến pháp Việt Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội có liên quan đến việc tổ chức quyền lực nhà nước.Đối tượng điều chỉnh- Nguồn gốc của quyền lực nhà nước, bản chất nhà nước.- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan, các tổ chức và cá nhân thực hiện quyền lực nhà nước.- Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.Phương pháp điều chỉnhPhương pháp định nghĩaPhương pháp bắt buộcPhương pháp quyền uyChế độ chính trị Nêu bản chất của nhà nướcMục đích hoạt động của nhà nướcKhẳng định vai trò lãnh đạo của ĐảngChính sách dân tộcPhương thức sử dụng quyền lực nhà nước Quy định nguyên tắc bầu cửCơ sở chính trị của chính quyền nhân dânQuy định đường lối đối ngoạiKhẳng định quyền dân tộc cơ bảnChế độ kinh tếHình thức sở hữu: Sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập thểThành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Khẳng định nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCNQuy định quyền tự do kinh doanh của công dânQuyền và nghĩa vụ cơ bản của công dânTrong lĩnh vực chính trịTrong lĩnh vực kinh tếTrong lĩnh vực văn hoá xã hộiTrong lĩnh vực tự do cá nhânQuyềnNghĩa vụTôn trọng hiến pháp, pháp luậtBảo vệ tổ quốcĐóng thuếLuật hành chính Việt Nam Là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.Đối tượng điều chỉnhNhững quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động xây dựng, tổ chức công tác nội bộ của các cơ quan nhà nước khácNhững quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.Phương pháp điều chỉnhPhương pháp điều chỉnh Phương pháp mệnh lệnh quyền uyCơ quan hành chính nhà nướcTập hợp những con người có tính độc lập tương đối về cơ cấu-tổ chức.Chịu sự giám sát lãnh đạo của các cơ quan quyền lực tương ứng.Thực hiện các hoạt động mang tính dưới luật Thẩm quyền chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành.Tất cả các cơ quan có mối quan hệ chặt chẽ có trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.Là những bộ phận hợp thành của bộ máy quản lý được thành lập để chuyên thực hiện chức năng quản lý nhà nướcĐặc điểmHệ thống cơ quan nhà nước Ở Trung ương- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.- Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ.Ở địa phương - UBND các cấp, Chủ tịch UBND. - Các cơ quan chuyên môn của UBND (Sở,phòng) - Ban lãnh đạo các xí nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của nhà nước Chế độ pháp lý về cán bộ công chức Công chức nhà nước là những người làm việc trong cơ quan nhà nước do tuyển dụng, bầu hoặc bổ nhiệm, giữ một nghĩa vụ nhất định hoặc tiến hành những hoạt động cụ thể nào đó để phục vụ việc thực hiện một chức vụ nhất đinj do Nhà nước trả lương theo chức vụ hoặc loại hoạt động đó.Khái niệmCông chức nhà nước bao giờ cũng là người thực hiện một công vụ nào đó của Nhà nước.Hoạt động thi hành công vụ của công chức không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Nó là những hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý nhà nươc nói chung.Công chức được hưởng lương do ngân sách nhà nước trả.Đặc trưng của công chức nhà nướcCác loại công chức nhà nước Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố Trực thuộc trung ương ; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; Nhũng người được tuyển dụng, bổ nhiệm, vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp Tỉnh, cấp huyệnNhững người được tuyển dụng, bổ nhiệm, vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;Thẩm phán toà án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân;Các loại công chức nhà nước Người được tuyển dụng, bổ nhiệm, hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);Các loại công chức nhà nước Nội dung chủ yếu của chế độ pháp lý về Cán bộ công chứcQuyền lợiNghĩa vụNhững việc cán bộ công chức không được làmKhen thưởngKỷ luậtTuyển dụngVi phạm hành chính Vi phạm hành chính là những hành vi ( hành động hoặc không hành động ) trái pháp luật do các chủ thể của luật hành chính thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại tới các quan hệ xã hội do luật hành chính bảo vệ và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật hành chính Xâm hại tới những quan hệ xã hội do luật hành chính bảo vệ là hành vi có lỗi Chủ thể thực hiện vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức .Dấu hiệuĐối tượng áp dụng xử phạt vi phạm hành chínhCá nhân từ 16 tuổi trở lên hoặc từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi với lỗi cố ý.Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong lãnh thổ Việt namCác hình thức xử lý vi phạm hành chínhBiện pháp xử phạt :	- Biện pháp xử phạt chính - Biện pháp xử phạt bổ sungBiện pháp khôi phục pháp luật Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chínhUBND các cấp.Cơ quan cảnh sát, bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, quản lý thị trường và những cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhà nước chuyên ngành.Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự.Trách nhiệm hành chính - Là một dạng của trách nhiệm pháp lý được áp dụng trong hoạt động quản lý – hoạt động hành chính nhà nước theo quy định của luật hành chính. - Đó là sự áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính chất xử phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại được quy định trong những chế tài của quy phạm pháp luật hành chính bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với những chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính.Đặc điểm của trách nhiệm hành chínhCơ sở của trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chínhTính chất của trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc hơn trách nhiệm hình sựTrách nhiệm hành chính áp dụng đối với mọi công dân

File đính kèm:

  • ppt32985_Presentation_Phap_luatDC..ppt
Bài giảng liên quan