Bài giảng Đại số Khối 6 - Chương 2 - Bài 2: Tập hợp các số nguyên (Bản mới)
Hai số đối nhau chỉ khác nhau về dấu
Tập Z có vô số cặp số đối
Số đối của 0 là 0
Mỗi số nguyên khác 0 có duy nhất một số đối
Trên hình vẽ điểm A cách mốc M về phía tây 3km , ta quy ước : “ Điểm A được biểu thị là -3 km ” khi đó :
Câu 1: Số biểu thị điểm B
a. -3km b. -1km c. 0 d. 2km
Câu 2 : Số biểu thị điểm C
a. -3km b. -1km c. 0 d. 2km
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ TIẾT HỌC HÔM NAY LỚP 6c -2 -1 -5 -3 -4 ... 2 1 3 4 5 ... 0 Tập hợp các số nguyên âm Tập hợp các số tự nhiên N Z = ; -3; -2; -1; 0; 1; 2; 3; Tập hợp các số nguyên dương 4 3 2 1 0 4 3 2 1 -4 -3 -2 -1 4 3 2 1 0 Z N N* N Z N* N* N Z 1)Bài tập 6 (sgk/70) : § äc nh÷ng ® iÒu ghi sau ®©y vµ cho biÕt ® iÒu ® ã cã ® óng kh«ng ? ĐÚNG SAI - 4 N 4 N 0 Z 5 N - 1 N 1 N X X X X X X - 4 Z - 1 Z H·y chØ ra c¸c sè nguyªn d¬ng , c¸c sè nguyªn ©m . Trong c¸c sè sau : sè nguyªn d¬ng . c¸c sè nguyªn ©m. - 3, - 7, - 11 + 12, 25 , 0, + 4, Biểu diễm số nguyên 3 trên trục số gäi lµ ® iÓm 3 0 Biểu diễm số nguyên -2 trên trục số gäi lµ ® iÓm -2 3 -2 Biểu diễm số nguyên a trên trục số gäi lµ ® iÓm a Soá nguyeân thöôøng ñöôïc söû duïng ñeå bieåu thò caùc ñaïi löôïng coù hai höôùng ngöôïc nhau , như : Nhieät ñoä treân 0 O C Nhieät ñoä döôùi 0 O C Ñoä cao döôùi möïc nöôùc bieån Ñoä cao treân möïc nöôùc bieån Soá tieàn nôï Soá tieàn co ù Ñoä caän thò Ñoä vieãn thò Thôøi gian tröôùc Coâng nguyeân . . . . . . Thôøi gian sau Coâng nguyeân E D Nếu điểm A cách điểm mốc M về phía Bắc 3km được biểu thị là +3km C Đọc các số biểu thị các điểm C trong hình bên . M -1 Nam +4 -4 -3 -2 +3 +2 +1 0 (Km) Bắc A B điểm B cách M về phía Nam 2km sẽ được biểu thị là -2km . Đọc các số biểu thị các điểm D trong hình bên . Đọc các số biểu thị các điểm E trong hình bên . ?2 Trường hợp a A 1m Một chú ốc sên sáng sớm ở vị trí điểm A trên cây cột cách mặt đất 2m. Ban ngày chú ốc sên bò lên được 3m. Đêm đó chú ta mệt quá “ ngủ quên ” nên bị “ tuột ” xuống dưới : a) 2m; 1m 3m 2m Hỏi sáng hôm sau chú ốc sên cách A bao nhiêu mét ? Một chú ốc sên sáng sớm ở vị trí điểm A trên cây cột cách mặt đất 2m. Ban ngày chú ốc sên bò lên được 3m. Đêm đó chú ta mệt quá “ ngủ quên ” nên bị “ tuột ” xuống dưới : b) 4m; ?2 Trường hợp b A 1m 1m 3 m 4 m Hỏi sáng hôm sau chú ốc sên cách A bao nhiêu mét ? Trường hợp a) Trường hợp b) ?3 a) Ta có nhận xét gì về kết quả của ?2 trên đây ? A 1m A 1m b) Nếu coi điểm A là gốc và các vị trí phía trên điểm A được biểu thị bằng số dương ( mét ) và các vị trí nằm phía dưới điểm A được biểu thị bằng số âm ( mét ) thì các đáp số của ?2 bằng bao nhiêu ? Trường hợp a) Trường hợp b) ?3 0 A 1m A 1m -1 +1 +1 -1 m m | | | | | | | | | -1 0 1 -1 1 - NhËn xÐt kho¶ng c¸ch tõ ® iÓm 0 tíi mçi ® iÓm 1 vµ -1 ? 1 vµ -1 gäi lµ hai sè ® èi nhau . mçi ® iÓm 1 vµ -1 cã vÞ trÝ ntn so víi ® iÓm 0? 4 | | | | | | | | | 0 1 2 3 -1 -2 -3 -4 ChØ ra c¸c cÆp sè ® èi 4 | | | | | | | | | 0 1 2 3 -1 -2 -3 -4 1 vµ -1 2 vµ -2 3 vµ -3 NhËn xÐt vÒ dÊu cña hai sè ® èi nhau Mçi sè nguyên kh¸c 0 cã mÊy sè ® èi ? TËp Z cã tÊt c¶ bao nhiªu cÆp sè ® èi ? ChØ ra sè ® èi của số 0 4 vµ -4 * Chó ý Hai số đối nhau chỉ khác nhau về dấu Tập Z có vô số cặp số đối Số đối của 0 là 0 Mỗi số nguyên khác 0 có duy nhất một số đối Số đối của - 2012 là 2012 Do đó x + 2 = 2012 x = 2012 - 2 x = 2010 Bài tập : 2)Tìm x biết : b) x + 2 là số đối của -2012 ; a) x là số đối của - 2011 ; Số đối của -2011 là 2011 Do đó x = 2011 1) § iÒn sè thÝch hîp vµo « trèng : a 7 -3 +2 -1 Sè ® èi cña a 0 -5 6 -7 3 0 -2 5 -6 1 Treân hình veõ ñieåm A caùch moác M veà phía taây 3km , ta quy öôùc : “ Ñieåm A ñöôïc bieåu thò laø -3 km ” khi ñoù : Caâu 1 : Soá bieåu thò ñieåm B a. -3km b. -1km c. 0 d. 2km Caâu 2 : Soá bieåu thò ñieåm C a. -3km b. -1km c. 0 d. 2km Ñoâng (km) M A -3 C B Taây 0 Bµi 10/SGK ( 71 ) R.Đề-Các (Rene Descartes :1596 – 1650). Ông là người Pháp , sinh tại Hà Lan , thuộc một gia đình quý tộc . Đề-Các là nhà toán học đầu tiên của nhân loại đưa ra phương pháp xác định tọa độ của một điểm bằng hệ trục vuông góc mà các em sẽ được làm quen trong chương trình toán – 7, đó là “ hệ tọa độ Đề-Các ”. Nói đến số nguyên âm , từ TK III trước Công Nguyên các số âm xuất hiện trong bộ sách “ Toán thư cửu chương ” của Trung Quốc . Khi đó số dương được hiểu như số “ tiền lãi ”, số “ tiền có ” còn số âm được hiểu như số “ tiền lỗ ”, số “ tiền nợ ”. Khi đó còn chưa có dấu “-”, người Trung Quốc dùng màu mực khác để viết các số chỉ số tiền nợ , tiền lỗ để phân biệt với các số tiền có , tiền lãi . Đến TK XVII Đề-Các mới đề nghị biểu diễn số âm trên trục số vào bên trái điểm 0 và từ đó số âm dần có quyền bình đẳng với số dương . Tãm t¾t kiÕn thøc
File đính kèm:
- bai_giang_dai_so_khoi_6_chuong_2_bai_2_tap_hop_cac_so_nguyen.ppt